Mèo Trong Tục Ngữ Ca Dao Việt Nam
Sưu tầm – Bảo Kiếm
Nhân năm Tân Mão, xin gom góp ít câu tục ngữ – thành ngữ và ca dao có Mèo hiện diện làm thành một từ điển bỏ túi, để bạn đọc xem qua trong những giờ phút rảnh rỗi. Xin xếp theo mẫu tự A, B, C… Xem, để biết Mèo không chỉ có công diệt chuột, mà còn làm giàu ngôn ngữ nước nhà.
Ăn nhỏ nhẻ như mèo: Là ăn từ tốn, từng miếng một. Phụ nữ ăn nhỏ nhẻ được khen là có nết. Nhưng đàn ông ăn như mèo thì bị chê bai, cho là tật xấu.
Buộc cổ mèo, treo cổ chó: Nói kẻ hà tiện, có tính bủn xỉn.
Chẳng biết mèo nào cắn mỉu nào: (Mỉu: do tiếng miu là mèo đọc chệch ra) nghĩa bóng nói rằng mỗi người đều có sở trường riêng của người ấy, chưa chắc ai đã hơn ai.
Chó giữ nhà, mèo bắt chuột: ý nói ai cũng có nghề nghiệp chuyên môn của mình, đừng tị nạnh nhau, và cũng đừng can thiệp vào việc của nhau.
Chó chê mèo lắm lông: Phê phán kẻ không thấy lỗi mình, mà chỉ thấy lỗi người.
Chó gio, mèo mù: Dùng để chê những người đần độn, ngu ngốc.
Chó khô, mèo lạc: Chê hạng người không có tài năng.
Chó tha đi, mèo tha lại: Nói những vật vô giá trị bỏ lăn lóc chẳng ai thèm lấy.
Chó treo, mèo đậy: Thức ăn treo cao để tránh chó ăn, và đậy kỹ để không cho mèo lục đớp. ý khuyên cảnh giác cửa nẻo rương hòm để phòng trộm cuỗm mất.
Có ăn nhạt mới thương tới mèo: Ngụ ý người ta có lâm cảnh khổ thì mới biết thương người không may mắn bằng mình.
Chuột cắn dây buộc mèo: Làm ơn cho kẻ có thể hại mình.
Chuột gặm chân mèo: Làm một việc liều lĩnh, nguy hiểm.
Chửi chó mắng mèo: Tỏ vẻ tức giận người khác bằng cách chửi mắng vu vơ.
Đá mèo, quèo chó: Bực mình người khác nhưng lại trút bực tức qua những con vật nuôi trong nhà.
Giấu như mèo giấu cứt: Chê những người giấu diếm thứ gì, thường là điều xấu, nhưng lấm la lấm lét và bị lộ vì mùi tanh.
Hùm mất hươu hơn mèo mất thịt: Càng mất quyền lợi ở địa vị cao thì càng đau khổ hơn người ở địa vị thấp.
Im ỉm như mèo ăn vụng: ám chỉ những kẻ cố tình che giấu tội lỗi bằng cách im lặng tuyệt đối, hoặc những kẻ hễ thấy lợi là giấu giếm hưởng một mình, không cho ai hay biết.
Không có chó bắt mèo ăn cứt: Phải dùng một người trong một việc không đúng với sở trường, khả năng của người đó.
Lèo nhèo như mèo vật đống rơm: Nói dai, nói đi nói lại để nài xin.
Lôi thôi như mèo sổ chuột: (Sổ: làm sẩy mất) chỉ sự thẫn thờ, ngơ ngác của người đang tiếc rẻ, vì trót lầm lỡ một dịp may nào đó.
Mèo cào không xẻ vách vôi: Ngụ ý khuyên trước khi làm việc gì phải tự lượng sức mình, cố gắng cho lắm cũng vô ích.
Mèo con bắt chuột cống: Chỉ người trẻ tuổi tài cao, làm được việc mà nhiều người lớn làm không nổi.
Mèo đến nhà thì khó, chó đến nhà thì sang: Một quan niệm mê tín từ xưa lưu truyền lại. Do mèo kêu giống với âm “nghèo” còn chó gâu gâu giống với âm “giầu”
Mèo già hóa cáo: Ngụ ý người già sống lâu nên đúc kết được nhiều kinh nghiệm quý báu. Cũng có nghĩa là người mới làm việc gì thì rụt rè nhút nhát, nhưng ở lâu năm thì tinh ma ranh mãnh.
Mèo già lại thua gan chuột nhắt: ý nói người lớn tuổi thì không còn bạo gan như kẻ thanh niên.
Mèo hoang lại gặp chó hoang;
anh đi ăn trộm gặp nàng bứt khoai:
Chỉ những kẻ vô lại mới kết bè tựu đảng với nhau.
Mèo khen mèo dài đuôi: Tự đề cao, khen ngợi mình.
Mèo làm ai nỡ cắt tai;
gái kia chồng rẫy khoe tài làm chi?:
(Rẫy: bỏ, chê) chỉ những người đàn bà bị chồng chê, chồng bỏ vì hư đốn, phải về nhà cha mẹ ruột, thay vì chỉ còn biết âm thầm sống đến già, không mong được ai cưới hỏi nữa, nhưng lại khoa trương nọ kia để củng cố danh giá mình.
Mèo lành chẳng ở mả; ả lành chẳng ở hàng cơm: Chê người đàn bà ngày hai bữa cứ ăn cơm hàng cháo chợ, không lo chợ búa cơm nước cho gia đình, đó là tính xấu, tính hư.
Mèo mả gà đồng: ám chỉ hạng người vô lại, trai trộm cướp, gái lăng loàn khiến ai cũng khinh ghét.
Mèo mù móc cống: Chỉ những kẻ không còn phương kế sinh nhai.
Mèo mù vớ cá rán: Vận may bất ngờ đến với kẻ nghèo hèn đang túng quẫn.
Mèo nhỏ bắt chuột con: Khuyên hãy biết liệu sức mình mà đảm đương công việc. Tài hèn sức mọn mà ham đảm trách việc lớn thì chỉ chuốc lấy thất bại thôi.
Mèo tha miếng thịt xôn xao;
hùm tha con lợn thì nào thấy chi:
Ý nói kẻ quyền hành làm việc sai trái lớn thì không sao, trong khi kẻ dưới sai trái nhỏ đã bị phạt nặng.
Mèo uống nước bể chẳng bao giờ cạn: Khuyên người biết tiện tặn chi tiêu thì không sợ túng.
Mèo vật đụn rơm: Chỉ kẻ tài thô trí thiển mà muốn cáng đáng việc lớn lao quá sức mình, không đúng với khả năng cho phép.
Mỡ để miệng mèo: ý nói đặt trước mặt người ta một thứ gì mà người ta đang mong muốn, thèm khát.
Như mèo thấy mỡ: Giễu người tỏ vẻ hăm hở trước thứ gì mình thèm muốn.
Rình như mèo rình chuột: Sự kiên nhẫn, siêng năng cho đến khi được việc mới thôi.
Sắc nanh, chuột dễ cắn được cổ mèo: Dù kẻ thù nguy hiểm đến cỡ nào nếu mình có mưu mẹo, có phương tiện thì mình cũng thắng.
Tiu nghỉu như mèo cắt tai: ý nói vì thất vọng nên buồn rầu lắm, không muốn nói năng, không muốn làm gì.