Cha Nhật XXX Thường Nin - Năm C Hc 35:12-14.16-18 ; 2 Tm 4:6-8.16-18 ; Lc 18:9-14
An Phong : Hy Nhận Ra Chnh Mnh Fr. Jude Siciliano, op : Khim Tốn Trong lời Nguyện Fr. Jude Siciliano, op : Thế No L Cng Chnh ! Giuse Nguyễn Cao Luật op : Ai Tn Mnh Ln Sẽ Bị Hạ Xuống Giacb Phạm Văn Phượng op : Khim Nhường Cầu Nguyện Bernard Huỳnh Hữu Phc op: Cầu Nguyện Với Tm Hồn Khim Cung Fr. Jude Siciliano, op : Xin Cha Sửa Đổi Con Đỗ Lực op : Cuộc Trần Ai, Ai Dễ Hơn Ai ? Fr. Jude Siciliano, op : Người khim nhường được Cha đoi nghe Fr. Jude Siciliano, op: Lạy Cha, xin thương xt con
Hy
Nhận Ra Chnh Mnh Sứ điệp Lời Cha Tin mừng cha nhật 30 thường nin C l dụ ngn người thu thuế v người Pharisu. Mặc dầu hai người ny được xem l hai mẫu người tiu biểu, đại diện cho người tội lỗi (người thu thuế) v người đạo đức (người Pharisu), nhưng họ khng phải l tiu biểu cho ton thể những người m họ đại diện. Chắc chắn l c nhiều người Pharisu "tốt hơn" người Pharisu trong cu chuyện ny v nhiều người thu thuế khc cũng vậy. C lẽ ức Gisu khng muốn ni những con người cụ thể cũng như những cch sống cụ thể. Dụ ngn ny muốn ni đến Thin Cha chấp nhận người tội lỗi hon cải, v khng chấp nhận người chỉ tin vo sự cng chnh của ring mnh. Như thế, tin nhận Thin Cha, sấp mnh trước nhan Người th hơn l bằng lng với những thnh quả đạo đức c nhn. Suy niệm Trong x hội Do Thi, thời ức Gisu c ba việc m người đạo đức phải thực hiện suốt đời mnh, đ l: cầu nguyện, ăn chay v bố th. Người Pharisu trong cu chuyện hm nay l một người đạo đức. ng hnh diện về việc chu ton lề luật, ăn chay... ng thực l một người đạo đức, được mọi người chung quanh tn trọng. "Khim tốn l dm chấp nhận những g mnh c được để phục vụ cộng đon". Người Pharisu c thể được coi l "người khim tốn", nhưng ng hết khim tốn khi đnh gi những việc lm của mnh v khinh khi người khc. Hơn thế nữa, trước mặt Thin Cha, con người chỉ l con số zr lớn. ng hết khim tốn khi hnh diện về những việc đ lm v tự đnh gi mnh "hạnh kiểm loại A" trước mặt Thin Cha. Sự cng chnh của một người khng phải chỉ l những thnh quả c nhn trong đời sống đạo đức, nhưng cn phải tin vo Thin Cha v mở lng đn nhận ơn cứu độ đến từ Người. Ni như thế khng phải muốn lm giảm nhẹ những việc đạo đức c nhn, nhưng việc đạo đức c nhn đ phải được thực hiện với lng tin, cậy, mến yu Thin Cha, đồng thời khng coi thường người khc. ời sống của cc vị thnh l một bằng chứng r nt. Phong thnh cho một người l đặt người đ lm kiểu mẫu, chuẩn mực, tiu biểu cho đức tin, cậy, mến Kit gio (canonization nghĩa l chuẩn mực ha, hay cn nghĩa l phong Thnh). Cc vị thnh thực hiện cc nhn đức như thương người, khổ chế, cầu nguyện... v cc vị tin vo Thin Cha "hết lng, hết linh hồn, hết tr khn". Nếu khng thế, cc vị chỉ l những vĩ nhn của cuộc đời. Vả lại, cc việc đạo đức cc vị lm được khng cầu mong được "cấp bằng khen", "giải thưởng" ny khc (chắc chắn Mẹ Trsa Calcutta khng mong những giải thưởng đời ban tặng, nhưng thực tế, Mẹ c nhiều giải thưởng.). Người thu thuế trong dụ ngn l người nhận mnh chẳng c nghĩa l g trước mặt Thin Cha. ng l người bị x hội Do Thi đnh gi l người tội lỗi. Những người chung quanh - nhất l "những người đạo đức" coi thường ng. ng đứng xa xa, cầu nguyện như một người đầy mặc cảm v bị coi thường, nhưng cũng như một người đầy lng khim tốn "khng dm ngước mặt ln trời, đấm ngực v nguyện rằng: 'Lạy Cha, xin thương xt ti l kẻ c tội'". ng cần Thin Cha thương xt v cứu độ. Lng đầy tin tưởng v cần đến Thin Cha đ được Thin Cha chuẩn nhận "người ny ra về được khỏi tội". Cho d ng c thực sự tội lỗi đến đu, lời ức Gisu ni đ cng chnh ha ng. Thin Cha lun l ấng đưa tay cứu vớt con người khi họ biết đưa tay cầu cứu Người. Sự cng chnh của mỗi người cũng bắt đầu từ lc họ biết đấm ngực, ci mnh xuống v xin Thin Cha thương xt. Phải chăng chng ta l người "đạo đức" - theo kiểu Pharisu - hay chng ta l người "cng chnh" v cần đến Thin Cha cứu độ - như người thu thuế. Lời nguyện hiệp lễ Lạy Cha Gisu, l ức Cha v l Cứu Cha của con. Trong tay Ngi, con được an ton. Nếu Ngi gn giữ con, no con sợ chi. Nếu Ngi ruồng bỏ con, con khng cn g để hy vọng nữa. Con xin Cha ban điều tốt nhất cho con, v con xin ph thc hon ton cho Cha. Hồng y Newman
TỰ TRỌNG Cầu nguyện l đặc điểm của con người. Cầu nguyện l hơi thở của cc tn hữu. Nhưng đu l bản chất v hnh thức cầu nguyện đch thực. Hm nay, ức Gisu trnh by những điều kiện su xa cần thiết cho việc cầu nguyện. HAI LỜI CẦU NGUYỆN. Cầu nguyện l một hnh vi đạo đức. Nhưng việc đạo đức đ cũng c thể trở thnh v đạo đức, nếu con người khng biết tự trọng. Lời cầu nguyện ho huyền chỉ dựa trn những điều hư khng. Hư khng đch thực v lớn nhất trn trần gian ny chnh l ci ti. "C hai người ln đền thờ cầu nguyện." (Lc 18:10) Cả hai người đều thờ một Cha, đều ở trong một đền thờ, đều đang lm một hnh vi đạo đức cao cả nhất. Một trong hai người cầu nguyện trong đền thờ l ng Pharisu. Từ tm tnh, cung cch đến lời ni đều khng thch hợp với việc cầu nguyện. "Người Pharisu đứng thẳng, nguyện thầm rằng : Lạy Thin Cha, xin tạ ơn Cha, v con khng như bao người khc : tham lam, bất chnh, ngoại tnh, hoặc như tn thu thuế kia." (Lc 18:11) ng xc định thế đứng của minh trong tương quan với người thu thuế. Khi so snh, ng mới thấy mnh cao vượt hơn mọi người về mặt đạo đức. Trong khi mọi người sống ch kỷ, xa hoa, trc tng, ng chỉ lo việc đạo đức. Trong việc đạo đức, ng l người rất kỷ luật v sốt sắng. ng cầu nguyện thường xuyn v giữ Luật Thin Cha. n vượt trn cả những đi hỏi của lề luật. Trong khi luật chỉ đi ăn chay mội năm một lần vo Ngy X Tội Vong n, ng ăn chay một tuần hai lần vo thứ hai v thứ năm. ng kể lể với Cha : "Con ăn chay mỗi tuần hai lần, con dng cho Cha một phần mười thu nhập của con." (Lc 18:12) Thi độ tự mn đ khng cho ng nhn thấy sự thật về mnh v người khc nữa. Như vậy ng cn cần g đến Cha nữa khng ? Vậy tại sao ng lại vo đền thờ ? Thực ra ng quan niệm cầu nguyện chỉ l việc đổi chc theo lẽ cng bnh, chứ khng phải l một n sủng. Trong khi đ, người thu thuế hon ton thức tự bản chất cầu nguyện chỉ l xin Cha thương xt. ng cảm thấy phải ty thuộc hon ton vo Thin Cha. Nhn cung cch ng cầu nguyện cũng c thể thấy được tất cả tm tnh của ng. "Người thu thuế th đứng đằng xa, thậm ch chẳng dm ngước mắt ln trời." (Lc 18:13) Cung cch đ cho thấy một khoảng cch giữa Thin Cha cực thnh v con người tội lỗi. Nếu Cha khng thương xt, khoảng cch đ khng bao giờ lấp đầy được. ng thnh tm cầu nguyện, "vừa đấm ngực vừa thưa rằng : Lạy Thin Cha, xin thương xt con l kẻ tội lỗi." (Lc 18:13) ng nhận sự thật về mnh, chứ khng dm so snh với ai. ng chỉ biết tương quan giữa Thin Cha v mnh l một tương quan bất tương xứng. Nhưng ng tin tưởng tuyệt đối vo sức mạnh của lng Cha xt thương sẽ xa nha bin giới giữa ci thnh thing v trần tục. Dụ ngn hm nay mạc khải một lc hai tương quan. Tương quan giữa Thin Cha v con người khng thể ổn định nếu tương quan giữa con người với nhau khng tốt đẹp. Trong dụ ngn ny, r rng ng Pharisu tập trung hon ton vo ci ti của mnh. Khng thng cảm với người khc, lm sao ng c thể đi Thin Cha cảm thng với mnh ? l l do tại sao ng thất bại trong việc cầu nguyện. ng khng lm đẹp lng Cha như mnh tưởng. Thật l cng d trng bao nhiu kh nhọc trong việc giữ luật v đng gp vo đền thờ. Tri lại, d khng c những việc đạo đức như ng, người thu thuế "đ được nn cng chnh" (Lc 18:14) v đ hết lng cầu khẩn Cha xt thương đến thn phận mnh. ng khng c cng trạng g để tự ho. Khi nhn lại mnh, ng chỉ thấy một vực thẳm tội lỗi. Nhn ln Thin Cha, ng lại thấy vực thẳm đầy n sủng, "n sủng tự bản chất đầy lng thương xt v tha thứ." (NIB 1995:343) Tri lại, ng Pharisu khng hề cầu xin Cha tha thứ hay thương xt, nn tnh trạng ng trước sau như một. ng coi mnh hon hảo về mọi phương diện, nn cầu nguyện đối với ng l đi nợ. Thin Cha chẳng nợ ai cả, tại sao ng lại biến Thin Cha thnh con nợ ? Lời cầu của ng hon ton dựa trn cng trạng ring, chứ khng trn tnh yu Thin Cha. ng ni bằng một ngn ngữ lạ hoắc. Thin Cha khng hiểu ng muốn ni g. ng tin Cha. Nhưng ng tin mnh hơn. Thế mới biết tại sao ức Gisu lại ni c "một số người tự ho cho mnh l người cng chnh m khinh ch người khc." (Lc 18:9) Những hạng cng chnh như thế khng bao giờ l đối tượng của sứ mệnh cứu độ. Ni khc, ơn cứu độ khng dnh cho những người kiu ngạo. Bởi đấy Cha mới ni : "Ti khng đến để ku gọi người cng chnh, m để ku gọi người tội lỗi sm hối ăn năn." (Lc 5: 32) Chỉ những người tội lỗi mới hiểu được Cha. Ngược lại, chỉ Cha mới thng cảm với người tội lỗi, v chnh Cha đ từng đi st với họ, đến nỗi bị mang tiếng l "bạn b với qun thu thuế v phường tội lỗi." (Lc 7:34) Người tội lỗi hon ton tay trắng trước nhan Cha. Họ cũng l một hạng người ngho về tinh thần. Họ khng c g để kể lể. Lời cầu nguyện của họ thật l vắn tắt v đơn sơ, nhưng đầy nghĩa đối với Cha. "ng đ chẳng cho đi ci g, nhưng đ nhận được tất cả." (Faley 1994:696) PHARISU THỜI ẠI. Thnh Phaol cũng đ từng l Pharisu hạng gộc. Nhưng thnh nhn đ trải qua một kinh nghiệm đau thương v đ thấy được tất cả bộ mặt thật của những hạng "người tự ho cho mnh l cng chnh." Nhưng giờ đy Người khng tự cho mnh l cng chnh, nhưng hi vọng được vinh dự ấy : "Giờ đy ti chỉ cn đợi vng hoa dnh cho người cng chnh." (2 Tm 4:8) Thnh nhn cũng cảm thấy tự ho khi ni : "Nhờ ti m việc rao giảng được hon thnh, v tất cả cc dn ngoại được nghe biết Tin Mừng." (2 Tm 4:17) Thế nhưng, khc với đồng mn xưa, Người qui hướng tất cả về Thin Cha, ấng "đ ban sức mạnh cho ti." (2 Tm 4:17) l l do tại sao Người đầy hứng khởi khi "chc tụng Cha vinh hiển đến mun thuở mun đời. Amen " (2 Tm 4:18) Khc với thi độ ngng nghnh của ng Pharisu, thnh nhn th nhận : "Ti l người hn mọn nhất trong số cc Tng ồ, ti khng đng được gọi l Tng ồ, v đ ngược đi Hội Thnh của Thin Cha. Nhưng ti c l g, cũng l nhờ ơn Thin Cha." (1 Cr 15:9-10) Ơn Cha v cng sung mn đ b đắp được tất cả những thiếu st qu khứ v đưa thnh nhn vo một tương quan hon ton mới với Thin Cha v tha nhn. Tương quan giữa con người với Thin Cha v với anh em đang đổ vỡ. Khủng bố v chiến tranh l bằng chứng cho thấy vẫn cn nhiều Pharisu trong cộng đồng nhn loại. Thượng phụ Igace IV Hazim đ vạch mặt chỉ tn: "Chnh phủ Hoa Kỳ v tnh cho người ta cảm tưởng họ đang tm cch thống trị thế giới,"(CWNews 22/10/2001) trong khi họ vẫn tỏ ra nhn đạo qua chnh sch viện trợ. Nhn đạo chỉ l phấn son che đậy những nt cao ngạo trn gương mặt u Mỹ. Giống như Pharisu, họ xuất hiện trước nhan Cha với một tay đầy ắp cng đức, một tay ngổn ngang bom đạn. Thử hỏi c thể lập tương quan với Thin Cha trong khi tương quan con người bị gẫy đổ khng ? Tương quan nhn loại hm nay cần phải được điều chỉnh lại. Nếu khng, nhn loại sẽ trở về thời ăn lng ở lỗ, xy dựng cuộc sống trn luật bo th. Theo phi đon Vatican tại Lin Hiệp Quốc, cuộc khng kch vo Afghanistan l "những hnh động bo th, khng loại trừ được cc nguyn nhn gy nn khủng bố." (CWNews 23/10/2001) ức Tổng Gim mục Martino cho biết cần phải "loại bỏ cc yếu tố hiển nhin tạo nn những điều kiện dễ dng sinh ra th hận v bạo lực. Việc phủ nhận nhn phẩm, thiếu tn trọng nhn quyền v những quyền tự do căn bản, việc loại trừ một số người khỏi đặc quyền x hội, những nơi tị nạn khng thể chịu đựng nổi, v sự đn p về thn thể cũng như tm l l những mảnh đất mầu mỡ sẵn sng cho bọn khủng bố khai thc. Bởi đấy, bất cứ chiến dịch chống khủng bố no cũng cần đưa ra cc hon cảnh x hội, kinh tế, v chnh trị nui dưỡng mầm mống khủng bố, bạo lực, v xung đột." (CWNews 23/10/2001)
Khim Tốn
Trong lời Nguyện Tuần ny chng ta tiếp tục đề ti cầu nguyện, nhưng nhn từ kha cạnh khc. Tuần trước, kin tr ni nỉ. Tuần ny thi độ, trong dụ ngn người thu thuế v người Pharisu ln đền thờ cầu nguyện. Nhn chung, cu chuyện thật buồn v mang tnh cảnh gic cao, khng nn tự mn kể cng, nhưng phải chn thật th nhận tội lỗi tự đy tm can. Thưa qu vị. Người biệt phi trong Tin Mừng hm nay dự tnh bắt b ức Cha Trời. Trong lời cầu nguyện, ng ta khoe với Ngi l ng ta vượt xa người Do thi khc về lng đạo đức. Theo luật lệ th chỉ buộc ăn chay trong ngy đền tội (the Day of Atonement). Nhưng ng ăn chay một tuần hai ngy. Cũng theo luật lệ th người Do Thi chỉ buộc nộp thuế thập phn trn sc vật v thực phẩm qu bu. ằng ny, ng nộp trn mọi thu nhập của gia đnh. Như thế khng những ng nộp thuế để duy tr đền thờ, cc hoạt động tn gio m cn gp phần vo cng việc từ thiện, bc i. Ai c thể ch bai ng được ? Cứ theo tiu chuẩn ngy nay th chng ta phải xếp ng vo bậc n nhn trong gio xứ, đng nu gương cho tn hữu khc noi theo. Nhưng khi ra khỏi đền thờ lại bị Cha Gisu đnh gi khng được nn "cng chnh" như người thu thuế. V ng đ đi sai con đường Ngi muốn. Tức con đường chn thật m mọi người phải c trước mặt ức Cha Trời. ng đ tự lừa dối khi cầu nguyện. ng đ nng mnh ln lm gương mẫu cho người khc, trong khi trước mặt Giav mọi người chỉ l tội nhn, phải khim nhường ăn năn thống hối. Cu chuyện thật đng sợ, lm cc tn hữu năng đi nh thờ phải nổi da g, sởn tc gy, lạnh xương sống. Bởi chng ta cũng hnh động như ng Biệt phi, cũng bỏ tiền rộng ri vo giỏ lạc quyn, cũng đng gp to lớn vo quỹ xy dựng thnh đường, cc cng trnh nh xứ, cc hội từ thiện bc i. Hơn nữa chng ta cũng từng xung phong trong cc cng việc chung. Vậy th cn thiếu điều chi? Thực tế chng ta đ được hng xứ cng nhận, chiếm được lng tin cậy của họ v c thể l chỗ dựa cho nhiều người. Tất cả đều l gương mẫu. Vậy m dụ ngn hm nay vẫn m chỉ về chng ta, vẫn lm cho chng ta nao nao. Cho nn cần xem lại cch sống đạo của mnh, thi độ của mnh đối với người khc, nhất l cc động lực thc đẩy mnh thi hnh bổn phận đạo đức. Chng ta gia nhập đon hội nhằm mục tiu no ? ể tiến bộ thing ling hay để khoe khoang, dng người khc như bn đạp ng hầu đạt tới danh vọng, địa vị, tiền ti. Xin hy suy nghĩ kỹ hơn về nghĩa dụ ngn, để n soi sng mnh, nhất l tm hồn cầu nguyện của mnh. Trước hết, một vi lời bnh vực ng Biệt phi. Trong x hội Do Thi lc ấy, cc Biệt phi l những cột trụ đức tin trong đạo Ms. Tnh hnh chnh trị th r rng dn chng phải sống khốn đốn dưới sự cai trị của người La- m, v ảnh hưởng nặng nề của văn ho ngoại lai, v đạo. Nhiều người Do Thi đ thoi ho, lơ l lề luật tn gio, chạy theo nếp sống xa hoa vật chất, tương tự như một bộ phận tn hữu trong cc đ thị lớn của chng ta ngy nay. Việc giữ đạo của họ thực chất chỉ cn ci vỏ bn ngoi, bn trong l tiền bạc, dục vọng, tham sn si nặng nề. Trong bối cảnh đ, đảng Biệt phi quả l can đảm, đng khm phục, bởi họ sống chống lại tro lưu, tun giữ lề luật Mis, truyền thống của cha ng một cch nghim ngặt. Như vậy đng lẽ họ được Cha Gisu yu mến, lượng gi cao. Nhưng thực tế lại bị Cha ch bai. Người Biệt phi trong dụ ngn xem ra vượt xa lng đạo đức của người tn hữu Do thi tốt, nhưng lại lm sai lạc nghĩa về Thin Cha v khng biết tri tim Giav nằm ở đu. Cha Gisu chỉ cho ng (v cả chng ta) tri tim Ngi nằm ở con người thu thuế hối cải. R rng hợp l cch lạ lng, khng ai c thể tưởng tượng tới được. Xin lưu tnh khoe khoang trong lời cầu nguyện của người Biệt phi, Phc m m tả: "ng ta đứng thẳng nguyện thầm rằng: Lạy Cha, xin tạ ơn Cha, v con khng như bao kẻ khc, tham lam, bất chnh, ngoại tnh, hoặc như tn thu thuế kia." ng ta đu c cầu nguyện, ng kể cng trước mặt ức Cha Trời. Lời cầu của ng khng hướng về Thin Cha, khng mở lng ra cho Ngi, khng xin ơn tha thứ tội lỗi m ng đ xc phạm rất nhiều trong qu trnh sống. ng khoe mnh v cc việc lnh ng đ thực hiện, ng kiu ngạo, chỉ thch nghe kể về mnh, bằng lng với nếp sống "đạo đức" của mnh, khinh dễ kẻ khc, ci nhn của ng ta khng thot khỏi bản thn, tức trệch hướng. Chnh ra ng phải nhn ln Thượng đế để nhận ra lng thương xt của Ngi trn bản thn ng. y cũng l ci lỗi chung của mọi tn hữu. Chng ta thường xuyn khng tạ ơn, ca ngợi Thin Cha khi cầu nguyện m chỉ tập trung về mnh, cầu xin cho cc nhu cầu của mnh hay của thn nhn, trong khi chnh yếu chng ta phải xin cho danh Cha cả sng, nước Cha trị đến. như Cha Gisu đ dạy trong kinh Lạy Cha. Một trong cc l do cầu nguyện l để lắng nghe tiếng Cha ni trong linh hồn, lay động chng ta khỏi u m, say đắm thế gian. Tức cầu nguyện để thay đổi mnh, lm cho mnh thức hơn về lng thương xt của Cha. ấng đ kin nhẫn tha thứ cho mnh rất nhiều. Từ đ chng ta rộng lng cảm thng v tha thứ cho người khc. Họ cũng đang vật lộn để thay đổi bản thn. Người Pharisu khng nhận ra được giới hạn của mnh, hay của nhn loại ni chung. ng đ khng nhận ra lng thương xt của Thin Cha bao la, sẵn sng tha thứ cho những ai thật lng sm hối. Cho nn ng đ vội vng phn đon sai lệch về người thu thuế. Trong khi đ người thu thuế thức được mnh tội lỗi, cần đến Thin Cha xt thương, gip đỡ mnh thot khỏi tnh trạng khốn kh. ng khng thể tự thn thot ra khỏi ngục t. ng cầu xin Giav tha thứ. Tm tr ng hướng về trời cao, chứ khng về mnh, tin tưởng Thin Cha sẽ ra tay cứu gip. V bởi v cầu nguyện thay đổi con người, cho nn hậu quả của hai người khc nhau. Người Pharisu ở trong tnh trạng cũ, khng đổi thay. Người thu thuế trở về nh th được nn cng chnh. ng đ ở trong tương giao hợp l với Thin Cha. Mắt ng đ được mở rộng. Tri lại, người Biệt phi vẫn cn trong u tối của mnh. y l bi học lớn cho mỗi tn hữu. Khi cầu nguyện chng ta phải thay đổi, khng đổi thay kể như khng cầu nguyện. Cu ni của Cha Gisu chỉ r như vậy: "Người ny khi trở xuống m về nh, th được nn cng chnh rồi, cn người kia th khng". Tức l ng vẫn y nguyn như cũ, vẫn tự lừa dối mnh trong đường "thnh thiện" luật định, khng thay đổi chi cả. Cc tc giả ch giải thnh kinh đều đồng như vậy. V dụ J. Pirot viết bằng tiếng Php: "C'est--dire dans l'illusion de sa propre justice" (nghĩa l trong ảo tưởng về sự cng chnh ring của mnh) chứ khng phải l sự cng chnh ức Cha Trời mặc cho nhờ bửu huyết của Cha Gisu. Ni cch khc, chưa được Cha thương xt tha tội. Cho nn việc cải ho khi nguyện cầu l tối quan trọng cho người tn hữu, bất kỳ l ai, gio dn hay cc đấng, cc bậc tu sĩ, linh mục. Thường thường, sau khi chữa lnh một ai, Cha Gisu tuyn bố: "Lng tin của ngươi đ chữa ngươi." Như vậy đức tin l căn bản cho người ta nhận được ơn lnh. N cho php chng ta tin cậy vo sự bảo đảm của Cha Gisu rằng Thin Cha về phe với mnh. Ngi muốn cho chng ta được lnh mạnh. Tuy nhin trong cu chuyện hm nay, người thu thuế được Cha thương tha thứ. Cuộc đời ng thay đổi lớn lao trong tm hồn, nhưng chẳng c dấu chỉ no bn ngoi. Khi hai người bước ra khỏi đền thờ, dng điệu họ hon ton giống như lc họ tới. Thin hạ vẫn trng thấy họ như ngươi bnh thường. ng Biệt phi vẫn đạo mạo, được dn chng knh nể, ng về nh ăn chay hai ngy một tuần, thứ hai v thứ su, nộp thuế thập phn rộng ri trn nguồn lợi gia đnh, giữ nghim ngặt cc luật lệ tn gio. Cn người thu thuế, c lẽ cũng vẫn như trước. Nhưng chng ta c thể dự đon ng đ thay đổi nếp sống, tin tưởng rằng mnh đ được Thin Cha thứ tha. Hạnh kiểm của ng kh hơn, đối xử với vợ con, tha nhn hiền hậu hơn theo tiu chuẩn của lng Cha xt thương m ng đ nhận được. Phc m khng kể ra điều ny, tất cả những chi chng ta biết được l bề ngoi ng khng thay đổi, vẫn bị đồng bo khinh bỉ như kẻ thu thuế tội lỗi. Tuy nhin, Cha Gisu đ tuyn bố ng được cng chnh ho, lm bạn hữu với Thin Cha, ở trong tương giao tốt lnh với Ngi. Căn cứ vo lời cầu nguyện của hai người, chng ta nhận ra được sự khc biệt, nu r tm trạng của từng nhn vật trước tn nhan Thin Cha. Người Biệt phi ni: "Ti xin tạ ơn Cha, ti khng như bao kẻ khc, ti ăn chay mỗi tuần hai lần, ti dng cho Cha một phần mười thu nhập của ti". Tất cả 5 chữ ti, một sự khoe khoang khng thể tưởng tượng, ng lm chủ lời cầu nguyện của mnh. Cn người thu thuế khim nhường hơn, lời cầu xin của ng rất ngắn, chỉ vỏn vẹn như sau: "Lạy Thin Cha, xin thương xt con l kẻ tội lỗi". ng khng lm chủ m chỉ l kẻ thụ ơn lng xt thương của Thin Cha. ng mở rộng lng ra để đn nhận tnh yu Thin Cha vo lng. Hai tm trạng tri ngược nhau. Người Biệt phi bộc lộ mnh l người tự cao, tự đại, điều khiển cuộc sống theo mnh, l chủ trong tương giao với Thin Cha, khng c chỗ cho Ngi hnh động trong sinh hoạt của mnh. Cha Gisu khng ưa thi độ ny, Ngi năng nu tn họ như kẻ giả hnh. Ti đếm trong Phc m tất cả 15 lần: "Khốn cho cc ngươi, hỡi những người Pharisu v k lục, cc ngươi giả hnh,.. (Lc 11,42). Trong cuộc sống ring tư, c lẽ chng ta vẫn thường mắc phải no trạng biệt phi, vụ hnh thức, ch kỉ v tham lam. Bởi lẽ chất liệu để lm nn biệt phi vẫn cn đầy ắp trong Gio Hội. Phải kh khăn lắm mới c thể lương thiện với ơn gọi của mnh. Chng ta cần Lời Cha để gọt giũa tm hồn. V Lời Ngi giải phng ta khỏi lầm lạc, tự kiu, ảo tưởng. Thực sự, đy l lc chng ta phải tỏ ra thnh thật với chnh mnh v nhận ra định của Thin Cha muốn tưới gội ơn lnh cho chng ta, nhờ sự dẫn dắt của dụ ngn hm nay. Chng ta lun thất bại về lun l trước mặt Thin Cha, khng sống đng với chương trnh Ngi dự định cho mnh! Vậy khng thể nhận vị tr của người Biệt phi được: "Ti khng như bao kẻ khc, tham lam, bất chnh, ngoại tnh hoặc như tn thu thuế kia". Cu thnh ngữ thm vo: "Phm ai tn mnh ln sẽ bị hạ xuống; cn ai hạ mnh xuống sẽ được tn ln". Thnh Luca đ nhắc đến một trường hợp khc, tức dụ ngn cc khch mời dự tiệc cưới (14,15). Thnh Matthu viết khc đi một cht: "Những kẻ đứng trước tin sẽ phải xuống hạng cht v kẻ hạng cht sẽ được ln hng đầu." Thin Cha thấu suốt mọi tm can, sẽ lượng gi chng ta theo tiu chuẩn của Ngi, chứ khng phải của thế gian. Ngi thấu r mọi hnh động của chng ta l do tư tưởng thực sự no, chứ khng phải dng vẻ bn ngoi. Do đ, xin thnh thực với chnh mnh trước Thnh thể trong thnh lễ hm nay. Chẳng một ai trong chng ta l hon hảo trước mặt Thin Cha. Thnh thể khng phải l chỗ để chng ta lừa dối mnh, sống trong ảo tưởng, vụ lợi m l nơi để by tỏ tấm lng thnh thật, lương thiện. Chng ta đến trước mặt Cha l để xin ơn tha thứ tội lỗi, ca tụng lng thương xt của Ngi. Ngi ban lương thực để trợ gip chng ta thay đổi cuộc sống cho am hợp với đường lối Phc m hơn. Mặc d bề ngoi khng c chi đổi thay. Nhưng lương tm được Ngi thanh luyện, dẫn dắt, trn con đường thnh thiện thực sự. Nhờ đ cc hnh vi bn ngoi c sự tiến bộ. Chng ta sẽ trở nn lương thiện, ngay chnh, bc i, cng bằng hơn. Bớt đi nhưng thi giả hnh, lường gạt, quanh co, những tnh hư nết xấu; rượu ch say sưa, ươn lười, hưởng thụ, ghen tương,. Nguyn do l bởi lc ny Thin Cha l chủ thể cc lời cầu nguyện của chng ta, chứ khng phải đứng nghe chng ta khoe khoang thnh tch. Chng ta sẽ l kẻ thụ hưởng ơn lnh biến đổi, giống như người thu thuế trở về nh được nn cng chnh. C lẽ đ l ước nguyện của mọi tn hữu ngy nay vậy. Amen.
Thế No L
Cng Chnh ! Thưa qu vị. Bi đọc thứ nhất v bi đọc thứ ba Cha Nhật hm nay vẫn cn tiếp tục đề ti cầu nguyện như những Cha Nhật trước. Một trong hai bi đọc đều c thể gip chng ta suy niệm thấu đo về cầu nguyện. Tuy nhin kịch tnh giữa người thu thuế v người Pharis của bi Tin mừng thu ht tm tr thnh giả hơn cả, nn chng ta chẳng thể bỏ qua. Dầu vậy xin hy rảo qua ng Sirach đ. Sch Sirach l một phần của truyền thống khn ngoan Do Thi. Nh thng thi Gisu Ben Sirach đ viết sch đ khoảng năm 180 trước Cng Nguyn. N tiu biểu cho đức tin Do Thi gio suốt kỷ nguyn Hy lạp. Trong quy điển Kinh thnh Do Thi n đứng ở cuối bảng cho nn chứa đựng học thuyết về cầu nguyện rất cao độ. Nn biết, văn chương khn ngoan l loại văn chương rt ra từ kinh nghiệm sống lu di. N c mục tiu truyền đạt cho cc thế hệ tương lai những lời nhắn nhủ hữu ch nhất. Những cuộc đời tốt lnh được hưởng phần thưởng. Những cuộc đời tồi tệ sẽ phải sụp đổ v chịu hnh phạt. Vậy sự khn ngoan l n huệ pht xuất từ Thin Cha, gip con người sống ngay lnh, thnh thiện. Nếu chng ta muốn được thnh cng trong mọi việc lm, chng ta phải để tai nghe những gio huấn của ng Sirach v những nh khn ngoan khc của Thnh kinh. Bi đọc Cha Nhật hm nay trch từ phn đoạn kh di (34, 18 - 35, 20) ni về việc thờ phượng cho xứng đng. N được chọn đọc hm nay v tnh chất song song với dụ ngn của Tin Mừng. Trước nhất, ng Sirach gọi Thin Cha l ức Cha của sự cng chnh, Ngi chẳng hề biết thin tư, ty vị ai, Ngi lun lắng nghe lời cầu xin của những kẻ ngho kh hoặc bị p bức v cc kẻ phụng thờ Ngi cch chnh trực. ng Sirach lin kết ức chnh trực của Thin Cha với việc Ngi lun lắng nghe tiếng ku van của cc kẻ yếu thế. Suy rộng ra, chng ta chỉ được Ngi nghe lời khi chng ta sống cng chnh, khng bạc đi một ai. Ngược lại, nếu chng ta l căn nguyn của bất cứ một sự bất cng no, th đừng trng mong Thin Cha nghe lời. Lời cầu nguyện của chng ta thnh thật thế no được khi cuộc sống bất cng với người khc ? Hội thnh khng c ho luỹ vy quanh nn chng ta chẳng thể no sống tch biệt với thế giới bn ngoi, m phải sống tr chộn với ton thể nhn loại. Do đ lng đạo đức của chng ta trong Gio hội phải phản nh đời sống cng chnh ở giữa thế gian. Hơn nữa, chng ta cũng khng thể lm ngơ nhắm mắt trước những bất cng hay p bức của những c nhn hoặc tổ chức kinh doanh quốc tế. Thin Cha yu thương tất cả. Nhưng Thin Cha của Kinh Thnh lun về phe với cc kẻ yếu thế trong x hội. Tại sao? Tại v những người giu c đ c rất nhiều quyền lực, nhiều chỗ dựa, nhiều lin minh. Cn những kẻ ngho khổ chẳng c chi cả ! Khng ai bnh vực, khng biết luật lệ, khng người ủng hộ trước mặt x hội đầy dẫy bất cng ! Tất cả những g người ngho khổ c được l những tiếng ku cứu trước mặt Thin Cha v lương tm nhn loại. Họ chỉ c thế thi v hy vọng được nhận lời. ng Sirach bảo đảm với họ, tối thiểu, trước Thin Cha họ khng gặp Ngi nặng tai. Vừa lc ny th Cha Gisu nm vo giữa cộng đồng nhn loại dụ ngn người thu thuế v người biệt phi ln đền thờ cầu nguyện. ng biệt phi khoe đủ mọi thứ : Nộp thuế thập phn, đinh lương, bạc h, khng trộm cướp, khng ngoại tnh, ăn chay, bố th, v.v rồi ng khinh dể ton bộ cc "người khc". Ra về ng bị kết n "cn nguyn tội trạng". Người thu thuế chẳng c chi để khoe, ng chỉ đấm ngực ăn năn th tội, ku xin lng Cha thương xt. Ra về, ng được trắng n. Tự thn chng ta khng thể no tuyn xưng cng chnh trước mặt Thin Cha. D c thực hiện bao nhiu việc lnh đi nữa, chng ta vẫn l tội nhn ! khng c quyền đi hỏi Thin Cha phải lắng nghe. Vậy th phải lm thế no ? Thnh Luca đ "bật m" cho chng ta b quyết phải lm sao để được nhậm lời trong bi Tin mừng tuần trước. B go kin tr cầu xin ng quan to thối nt. B c một nhu cầu lớn v l gương mặt hon ton khng quyền lực. Sức mạnh của b chnh ở chỗ ku xin kin tr v b đ được nhận lời. Chng ta sẵn sng về phe với b. Nhưng bi Tin mừng hm nay lại khc đối với thnh giả của Cha Gisu v đối với chng ta hm nay. ng thu thuế phục vụ người La m bc lột đồng bo mnh, phản bội họ v v thế bị đồng bo ng ght cay ght đắng. B go l mẫu mực của lời cầu nguyện, ng thu thuế khng phải vậy. Chng ta phải nhn su hơn vo dụ ngn để hiểu được tại sao ng lại được tuyn bố "khỏi tội". Trước hết, chng ta khng nn tự động coi ng biệt phi l một kẻ xấu. ng tiu biểu cho những điều tốt đẹp nhất của x hội tn gio thời bấy giờ. ng phản nh những u lo về tn gio, tun giữ cc giới luật đến mức độ chi ly v thin hạ coi ng l nh đạo đức gương mẫu, ngưỡng mộ đức tin mnh liệt của ng. ng tạ ơn Thin Cha đ gn giữ ng khỏi phạm tội. Thnh giả thời ấy với no trạng về sự cng chnh hnh thức c lẽ đ tn đồng lời cầu nguyện của người biệt phi ny. Nhưng trong khi cảm tạ Thin Cha, ng đ tự phụ khẳng định cng nghiệp của mnh. Lời cầu nguyện của ng ton l chữ "ti" đng ght. "ti" ăn chay 2 lần một tuần, "ti" khng như những người khc, "ti" nộp thuế thập phn ngay từ lc mở đầu dụ ngn thnh Luca đ ni ngay định của Cha Gisu l ni cho những kẻ tự đắc, coi mnh l cng chnh m khinh ch người khc. Họ khng những khinh khi người biệt phi, m bất cứ những ai khng thuộc về giai cấp đạo đức của mnh. Ngược lại, người thu thuế chẳng thể dựa vo đu m mong Cha nghe lời. ời ng l một mối bng bong cc việc lm xấu xa. ng sống trn lưng đồng bo mnh. Nhưng tại sao Cha lại cho ng cơ hội hm nay ? ng khng thuộc vo hạng người được Cha sẵn sng lắng nghe m Sirach đ m tả ở phần trn tức cc người ngho kh, bị p bức hoặc những kẻ phục vụ Thin Cha cch ngay chnh. Trong lời cầu nguyện ng khng hứa cải tổ cuộc đời. Liệu sau khi rời đền thnh, ng c thay đổi lối sống ? Tin mừng chẳng ni. Nhưng c một điều chắc chắn l lời cầu nguyện của ng ta đơn giản, chn thnh v khẩn thiết. ng hon ton tin tưởng vo sự tốt lnh v lng thương xt của Thin Cha, khng hề khoe khoang cng lao của mnh. Xt xem cả cuộc đời, ng khng c đất đứng để m cầu xin, ton l tội lỗi. Vậy khn ngoan dạy ng đứng trn mảnh đất vững chắc nhất m khẩn khoản, tức lng Cha xt thương. Lập tức ng được nhận lời. Sirach gọi lối cầu nguyện ny l của kẻ ngho hn xuyn qua tầng my thẳm (35, 17). Dầu sao ng l kẻ cần đến lng Cha tha thứ nhất trong đền thờ ngy hm ấy. ọc dụ ngn hm nay, chng ta thấy giống giọng của điệu thnh Phaol tng đồ bt chiến chống người Do thi cố chấp. Nhưng Thnh nhn gay gắt hơn nhiều. Ai được tuyn xưng cng chnh ho trước mặt Thin Cha ? V trn nền tảng no ? Chẳng ai dm tuyn xưng như vậy trn nền tảng cc việc lm của mnh. Hon ton l nhờ vo lng thương xt của Thin Cha qua cng nghiệp của Cha Gisu Kit. Vậy th bi Tin mừng hm nay gy hết sức ngạc nhin cho những ng thnh b thần giả hnh, mnh đeo đầy trng hạt, thẻ kinh, nhưng cuộc sống th lại c vấn đề. Người biệt phi đ tự đứng ring ra, tự nhận mnh khng giống như phần cn lại của nhn loại. Tự thm tm chng ta c tm thấy ng biệt phi no ẩn np trong con người chng ta khng ? Ẩn np trong cc việc đạo đức của chng ta khng ? Chng ta thực hnh bc i, thương người, hy sinh, ăn chay, cầu nguyện, hm mnh, p xc, nhưng nn nhớ chng ta vẫn thuộc "phần cn lại" của loi người tội lỗi, tham lam, bất lương, giả dối, giống như ng thu thuế. Vậy trong thnh lễ hm nay, thnh tm v tha thiết chng ta đọc ba lần : "Xin Cha thương xt chng con. Xin Cha Kit thương xt chng con". "Lạy Cha con chẳng đng Cha ngự vo lng con, nhưng xin Cha phn một lời th linh hồn con được lnh mạnh". Người thu thuế đ được trắng n, ra đi bnh an. Chng ta được rước Cha vo lng, cũng ra đi với lời khch lệ của ng Sirach : "phụng sự Cha cho ngay chnh". Amen.
Ai Tn Mnh Ln Sẽ Bị Hạ
Xuống Hai mẫu người Theo ci nhn bn ngoi, hai nhn vật của dụ ngn đều bắt đầu từ một khởi điểm. Nhưng ... Người biệt phi bước đi chững chạc, hin ngang. ng đang ở trong ền Thờ nhưng ng cảm thấy thoải mi dễ chịu như đang ở nh mnh : đầu ngẩng cao, mắt nhn đầy vẻ tự tin. Bản kết ton của ng đầy nt tch cực : ng biết điều đ v ng ni ln. ng kể ra những con số. Tất cả đều tốt đẹp. ng tự xếp mnh vo số những người suy nghĩ tốt, lm tốt, v c đạo đức : ng tự nhận mnh l người cng chnh. Nơi ng khng c một kẽ hở, khng một sự chờ đợi, khng một khoảng cch. ng chiếm trọn cả lớp kịch : vừa l diễn vin, vừa l khn giả. Trn nguyn tắc, ng thưa với Cha, nhưng trong thực tế, "ng cầu nguyện nơi chnh mnh". ng chim ngắm chnh mnh, ng ni với chnh mnh. Thin Cha chỉ l cng chng nghe ng ni v vị Thin Cha đ được đổng ho với lương tm của ng, một lương tm hon ton tin chắc vo chnh mnh. Chỉ c một khoảng cch được th nhận : ng đứng xa người c tội ... tức l những người khc, những người bị ng coi thường. l một con người đ đạt tới đch. ng cn c thể lm g hơn được nữa ? Chẳng cn một khoảng trống no để ng băng qua. ng chỉ cn đợi lnh triều thin. l một con người đ hon thnh. Lm sao ng c thể ti sinh được ? Trong khi đ, người thu thuế đứng xa xa, pha cuối đền thờ. Trước mắt x hội, hnh ảnh của anh khng phải l một hnh ảnh dễ thương. Anh khng được cng nhận l cng chnh v đ vi phạm qu nhiều, đ thoả hiệp với tiền ti, với quyền lực. Giờ đy, anh dứng im, khng dm ngẩng mặt ln. Anh sẵn sng chui xuống đất, nếu c thể được. Anh biết rằng mnh chưa được sinh ra. V khi ấy, tất cả đều trở thnh c thể. Anh cầu nguyện, anh thưa với Thin Cha : "Xin thương xt con." Anh nhận thức trọn vẹn khoảng cch giữa tnh trạng con người của anh v sự cao cả của Thin Cha, khoảng cch giữa sự "cng chnh" của anh v sự cng chnh của Thin Cha. Anh tm kiếm sự lin lạc, tm kiếm sự gần gũi với Thin Cha, một sự hiệp thng mặc d từ căn bản, c một sự khc biệt : "Con khng phải như Thin Cha ! Con chỉ l một kẻ tội lỗi ! Cha c nghe lời con chăng ?" V khi ấy, tất cả đều c thể.
Khi bước vo đền thờ, mỗi người đều quay trở
về với chnh mnh. Nhưng ... Cn người kia trở về với sự khốn cng bn trong của mnh. Anh đứng trước nhan Cha với nền tảng l sự thiếu thốn : bước vo đền thờ, anh đ bỏ lại thế giới tiền bạc, để đi tm một điều g khc. Với hai con người như thế, Thin Cha sẽ giải quyết cch no ? Một kẽ hở cho Thin Cha Người biệt pht trnh by di l th. ng cm ơn Thin Cha, m ng nghĩ rằng mnh biết r, v đ nng đỡ, trợ gip ng, để ng "khng như bao kẻ khc". Trong mối tương giao của ng với Thin Cha, ng chối bỏ người khc : ng tự loại mnh ra khỏi mi trường hoạt động của tnh yu. i tay ng đ đầy những cng phc, đầu c ng đầy những xc tn của ring mnh. chnh l thi độ của niềm tin m qung. Mọi cnh cửa đều đng kn : Thin Cha khng thể vo được. Người thu thuế th ku cầu. Bị x hội ch bỏ, anh nhẫn nại chịu đựng : biết mnh xa cch Thin Cha, anh chờ đợi. Anh chẳng cn biết by tỏ với ai nữa, v anh xin Thin Cha can thiệp. i tay anh trống khng, anh đợi chờ : đ chnh l thi độ của lng tin. Mọi cnh cửa đều mở toang : Thin Cha c thể vo được. Trước hai con người ny, Thin Cha khng cht do dự. Người lm bạn với chng thu thuế, cng với anh rời khỏi đền thờ, v bỏ mặc người Biệt phi với cc việc lnh của ng, để ng ra về một mnh. Tại sao thế ? Người biệt phi đ lm những việc đạo đức tốt lnh, lại khng phải l người cng chnh ; đang khi đ người thu thuế l kẻ tội lỗi th được nn cng chnh. Thin Cha c bất cng qu khng ? Một khi đi tay đ đầy, lng tr đ thoả mn, th Thin Cha sẽ khng thể chen vo được. Lm sao Người c thể đến được khi khng c chỗ cho Người ? Bởi đ, Thin Cha yu chuộng kẻ kh ngho khng phải chỉ tại họ ngho, nhưng hơn thế, v họ cảm thấy mnh lun thiếu thốn v họ chờ đợi. Như vậy, con người lun phải nhận ra mnh ngho kh trước Thin Cha, lun cần đến sự trợ gip, cần sự hiện diện của Người. V quan trọng hơn, điều thiết yếu l con người khng được tự nhốt kn sự ngho kh của mnh, nhưng l sống trong thi độ rộng mở. Người ngho kh, v nhu cầu cần thiết, lun biết trng chờ sự gip đỡ của người khc. chnh l thi độ căn bản của Kit gio. Dĩ nhin, đy khng phải l sự ngho kh vật chất, nhưng l thi độ ngho kh trong tinh thần. Vẫn c những người tng thiếu cng cực, nhưng vẫn l một đời sống khp kn. Vẫn c những người c nhiều ti sản vật chất, nhưng lại biết đn chờ, biết mở rộng tm hổn. V quan trọng hơn nữa, đ l một thi độ ngho kh trong đời sống thing ling. Con người khng được quyền cậy dựa vo bất cứ hnh vi no để cho rằng mnh l người đạo đức, l người đ đạt tới sự thnh thiện. Con người khng thể nghĩ rằng mnh đ được nn cng chnh do cc việc mnh lm. Một khi c quan niệm cho rằng mnh đ đạo đức, đ thnh thiện, tức l khng cần đến sự trợ gip, sự can thiệp của Thin Cha. l một thi độ đng kn, thi độ của con người chỉ biết hướng về mnh, chứ khng phải về người khc, v nhất l về Thin Cha. Con người đ khng biết thế no l sm hối, thế no l trở về, v như vậy, trong tm hổn của họ, khng c chỗ cho Thin Cha. D thế no, d đạt tới mức độ no, vẫn phải l người ngho trước Thin Cha, vẫn phải l người cần trợ gip. Thin Cha cần c những cửa ng để đi vo, cho d đi khi chỉ l một kẽ hở. Cả hai đều cần Như tc giả xc định, ức Gisu đ ni dụ ngn ny với những người tự cho rằng mnh l người cng chnh v khinh miệt người khc. Vo thời ức Gisu, đ l những người biệt phi, những người chấp hnh luật php cch nghim ngặt. Thực ra, cc hnh vi của người biệt phi thật đng khen. C mấy người trong chng ta thực hnh được như ng ta ? Thế nhưng, ng thiếu mất một điều, v đ l điều quan trọng nhất : đ chnh l thi độ khim tốn, biết trng cậy vo tnh thương của Thin Cha. Chnh sự thiếu st ny đ ph tan tất cả cố gắng, tất cả mọi hnh động của ng. Ngy nay, trong chng ta, vẫn c những người nghĩ rằng mnh đ đạo đức, đ thnh thiện nhờ những việc tốt của mnh, nhờ việc giữ đạo của mnh. Tất nhin, những điều đ rất tốt. Nhưng nếu dựa vo đ để lấy lm thoả mn, để coi thường người khc th thật l tai hại. Phải hiểu rằng người Kit hữu được mời gọi đạt tới sự thnh thiện của Thin Cha, v đ l một hnh trnh di, hnh trnh chưa chấm dứt. Một khi tự cho rằng mnh đ tới đch, tức l đ ngưng lại, v nguy hiểm hơn nữa, l đ lạc đường, đ mất phương hướng. Mỗi người chng ta vẫn c thể nhận ra mnh, t l một phần no đ, qua lời cầu nguyện đầy vẻ tự mn của người biệt phi. Tuy vậy, khng c nghĩa l ức Gisu dạy chng ta chỉ cần thưa với Thin Cha như người thu thuế. iểm nhấn mạnh của ức Gisu l thi độ trước Thin Cha, nhưng khng v thế m c quyền bỏ những hnh vi đạo đức. Khng phải người ta cứ sống theo thch của mnh, để rổi chỉ cần thưa với Thin Cha một cu ngắn gọn l được tha thứ, được nn cng chnh. Thi độ tin tưởng, trng chờ sự trợ gip của Thin Cha khng loại bỏ những nỗ lực của con người. Như thế, chng ta c thể nhn thấy một mẫu người Kit hữu đch thực, dựa trn hai nhn vật của bi Tin Mừng. l một con người lun cố gắng chu ton những lời gio huấn của Thin Cha, một con người thi hnh trọn vẹn những g luật php quy định, đổng thời cũng l người biết tin tưởng v ph thc cho tnh thương của Thin Cha. Cng tiến triển, lại cng phải khim tốn. V người khim tốn th được Thin Cha yu thương, được Thin Cha lm cho nn cng chnh. Lạy Cha, Cha biết r nỗi khốn cng của con, Cha thấu hiểu nỗi c đơn đang vy bọc quanh con, Cha nhn thấy tnh cảnh yếu đuối v bệnh tật của con, i Cha l ấng dựng nn con. Cha biết tất cả.
Xin nhn đến con đang hết lng khim nhường v thống hối. Xin nhn đến con đang tm đến bn Cha. i Cha l ấng thương xt, xin đừng nghoảnh mặt lm ngơ.
xin đừng qun kẻ đang khao kht tm Cha.
Trong tri tim Cha, con tm được chỗ ẩn thn, trong lng thương xt Cha, con tm được nơi an nghỉ. Con ku ln Cha cậy nhờ vo tnh yu Cha dnh cho nhn loại. theo Symon le Nouveau Thologien.
Khim nhường cầu nguyện Mỗi khi cầu nguyện, chng ta tin tưởng v mong ước dẫn tới hiệu quả tốt. Sự thường l như thế, nhưng thực sự nhiều khi lại khng phải như thế, bằng chứng l c lần chng ta cầu nguyện th được như , nhưng cũng khng thiếu những lần chng ta cầu nguyện hoi m chưa được hay khng được. Cũng vậy, c người cầu nguyện th được Cha nhận lời, c người th khng. Tại sao vậy ? C phải chng ta thiếu điều kiện no chăng ? Đng vậy, một trong những yếu tố hay điều kiện quan trọng, đ l thi độ v tm tnh thch hợp. Bi Tin Mừng hm nay cho chng ta biết thi độ v tm tnh thch hợp cần c, đ l khim tốn, khim nhường. Để hiểu biết sức mạnh của khim nhường, chng ta hy tưởng tượng hay hnh dung hai cỗ xe : một cỗ xe được ko bởi hai con ngựa l nhn đức v kiu ngạo, cn cỗ xe kia được ko bởi hai con ngựa l tội lỗi v khim nhường. Cả hai xe cng chạy, nhưng chẳng bao lu cỗ xe tội lỗi vượt trước cỗ xe nhn đức. Tại sao vậy ? Chắc chắn khng phải do khả năng của chnh n, tức l tội lỗi, nhưng bởi sức mạnh của đức khim nhường cng đi chung với n. Cn cỗ xe kia bị qua mặt, chẳng phải v nhn đức yếu đuối m v sự kiu ngạo qu nặng nề v to lớn. Điều ấy bảo cho chng ta biết : đức khim nhường, nhờ cố gắng vươn ln, đ thắng được sức cản của tội lỗi, v ln đến trời trước nhất, cn kiu ngạo, v nặng nề v to lớn, nn t cả sự nhanh nhẹn của nhn đức, v dễ dng ko n xuống su. Về hai cỗ xe ny, chng ta đem p dụng vo hai người Pha-ri-su v thu thuế ln đền thờ cầu nguyện chng ta sẽ thấy r : người Pha-ri-su đ cột chung nhn đức với kiu ngạo : ng đứng thẳng một cch hin ngang, tự đắc, ngực ưỡn, đầu ngẩng cao, v mắt c lẽ liếc nhn người thu thuế một cch khinh bỉ v hnh diện trước mặt Thin Cha. ng cầu nguyện g ? ng khng cầu g cả, ng kể cng với Cha, ng tự mn về những g ng đ lm, ng ln đền thờ để khoe mnh chứ khng phải để cầu xin với Cha, nn lời cầu nguyện của ng chẳng những khng đưa ng tới gần Cha m cn lm cho ng xa Cha hơn v lm cho Cha buồn hơn. Tri lại, người thu thuế đ cột chung tội lỗi với khim nhường : ng khp np, khm nm, đứng mi đng xa, khng dm đến gần bn thờ, cũng chẳng dm ngước mắt ln trời, tức l ng tự nhận mnh bất xứng, chỉ biết ci đầu, đấm ngực tỏ lng ăn năn sm hối. Cn về lời cầu nguyện, ng ni với Cha chứ khng ni về mnh, ng chẳng c g hay để kể cho Cha nghe, chẳng c cng g để khoe với Cha v cũng chẳng dm xin g khc ngoi lng thương xt của Cha. Qua đ, chng ta thấy tại sao cả hai người cng cầu nguyện, nhưng chỉ c một người đẹp lng Cha, được Cha tha thứ ban ơn, chỉ v người ấy khim nhường, tin tưởng, cậy trng vo tnh thương của Cha, cn người kia tự mn về những g ng lm th ng trở về với những g ng đ lm, Cha khng ban g cho ng. Ni r hơn, người thu thuế về nh được cng chnh ha, cn người Pha-ri-su th khng, đ l kết quả tất yếu : người Pha-ri-su đu c cần đến Cha, đu cần Cha cng chnh ha, ng tưởng rằng tự ng c thể mua được sự cng chnh bằng cng trạng của mnh, ng đ lầm to, v được trở nn cng chnh hay khng l một qu tặng của Thin Cha trao ban cho người biết khim nhường như người thu thuế đ lm, l thức r ci ti tội lỗi, hn km, bất lực của mnh, thi độ đ Thin Cha rất vui lng, rất đẹp lng Thin Cha. Từ hai nhn vật tiu biểu về khim nhường v kiu ngạo, được xc định bằng thi độ của họ trước mặt Thin Cha v trước mặt anh em, Cha Gisu đưa ra một nguyn tắc tổng qut : Ai tn mnh ln, sẽ bị hạ xuống; cn ai hạ mnh xuống, sẽ đựơc tn ln. Ai hạ xuống ? ai tn ln ? Thưa chnh Thin Cha. Kẻ tự tn mnh ln th Thin Cha hạ xuống, kẻ tự hạ mnh xuống th Thin Cha tn ln. Đ l lối hnh động của Thin Cha, đ l cch Thin Cha trả lời cho kẻ tự đắc, kẻ cho mnh l cng chnh v khinh ch những người khc. Bởi v chẳng ai c thể tự đắc trước mặt Thin Cha, chẳng ai c g để kể cng với Người. Tnh thương của Thin Cha l tnh thương nhưng khng, ai xin th được, cn ai tự cho mnh l c quyền đi th Thin Cha khng cho. Trước mặt Thin Cha, tất cả chng ta đều l những kẻ tội lỗi, tất cả đều ngho hn, cần đến lng thương xt của Người. Chng ta l người Pha-ri-su hay người thu thuế ? Chắc chắn khng ai nhận mnh l người Pha-ri-su, nhưng chưa chắc đ nhận mnh l người thu thuế. Đng, chng ta khng tự nhận l người Pha-ri-su, d c khi chng ta cn tệ hơn người Pha-ri-su, nhưng chng ta c dm bắt chước người thu thuế khng ? Chng ta c thể snh v việc cầu nguyện của chng ta cũng giống như chiếc cầu mong manh dẫn chng ta tới Cha. Khi đi qua một chiếc cầu nhỏ, bắt ngang bằng những tấm vn hay những khc cy mong manh, chng ta phải hết sức cầm tr v tứ cẩn thận thế no, th khi cầu nguyện chng ta cũng phải cầm tr v cẩn thận như vậy, tức l chng ta phải c thi độ khim tốn, tin tưởng, cậy trng.
Cầu Nguyện Với Tm Hồn
Khim Cung Bạn c bao giờ tự ho về sự thnh thiện hay những việc lm tốt đẹp của mnh chưa ? Thnh Phaol đ viết: Người no khng dựa vo việc lm nhưng tin vo Thin Cha, Đấng lm cho kẻ v đạo nn cng chnh, th lng tin sẽ lm cho người ấy được Thin Cha kể l cng chnh (Rm 4,5). Thế nn, tnh kiu ngạo, tự mn l đầu mối mọi tội lỗi, n xấu xa v tc hại hơn bất kỳ tội c no. Bi Tin Mừng hm nay ging ln hồi chung cảnh bo những ai chỉ biết cậy vo sức mnh, kiu ngạo, thch tự ho về những việc lm đạo đức, thnh thiện của bản thn. Người Pha-ri-su trong trnh thuật Tin Mừng của Thnh Luca đến với Cha bằng một thi độ kể cng, điều ny thể hiện nơi lời cầu nguyện của ng. Xt về mặt lm việc lnh phc đức, người Pha-ri-su đ chu ton bổ phận, nhưng thay v đến với Cha bằng tấm lng khim tốn nhn nhận bản tnh yếu đuối của thn phận con người, th ng lại đem những cng trạng của mnh để tnh sổ với Cha v yu cầu Thin Cha b đắp tương xứng cho ng. Hơn nữa, ng đ tự nng mnh ln lm gương mẫu cho người khc noi theo, trong khi ng khng nhận ra rằng con người chỉ l tội nhn, phải khim nhường, ăn năn thống hối trước mặt Thin Cha. Hnh ảnh người Pha-ri-su khiến những tn hữu năng đến nh thờ, bỏ tiền rộng ri vo giỏ lạc quyn, đng gp to lớn vo những quỹ như xy dựng thnh đường, cng trnh nh xứ, hội từ thiện bc i phải giật mnh v tự hỏi những việc lm đạo đức ấy v mục đch g ? Phải chăng l để tăng tiến đời sống thing ling hay chỉ v khoe khoang, ph trương với người đời v mưu cầu danh vọng, địa vị, tiền ti. Khc hẳn cch thức cầu nguyện của người Pha-ri-su trong bi Tin Mừng, người thu thuế cầu nguyện với thức mnh khng l g trước mặt Thin Cha. Anh nhận ra tnh trạng tội lỗi của mnh v thnh thật hối hận v đ lỗi phạm đến Thin Cha. Anh thấy mnh hon ton bất xứng với Người. Chnh thi độ cầu nguyện khim cung của người thu thuế đ được Cha Gisu chữa lnh tm hồn anh. Thật vậy, tuy tội lỗi lm mất lng Thin Cha nặng nề, nhưng tnh yu được thể hiện bằng tấm lng khim nhượng lại đẹp lng Thin Cha biết bao. Lạy Cha Gisu Thnh Thể Cầu nguyện cũng c nghĩa l đối thoại, nhưng đy l một cuộc đối thoại khng ngang hng, cn sức giữa một bn l Thin Cha, Đấng ton năng, giu lng thương xt v một bn l con người yếu đuối, tội lỗi. Lạy Cha ! Xin cho chng con lun biết mở lng để lắng nghe tiếng Cha, hầu kn mc nguồn n sủng Cha trong tm tnh tạ ơn, ca ngợi Ngi. Khng những thế, xin gip chng con nhận ra những giới hạn nơi bản thn, để chng con biết cảm thng với những yếu đuối của người anh chị em, v sẵn sng ph thc, tin cậy vo lng nhn từ, khoan dung của Thin Cha. Lạy Cha Gisu Thnh Thể Trước mặt Cha, tnh ch kỷ v kiu ngạo đ khiến chng con trở thnh bất chnh. Thế nn, sự cng chnh khng do ở việc giữ lề luật, nhưng chỉ khi đặt n trong tương quan với ơn cứu độ của Thin Cha dnh cho nhn loại, con người mới trở nn cng chnh. Amen
XIN
CHA SỬA ĐỔI CON Qu vị thn mến, Bi đọc 1 theo sch Huấn ca hm nay, c mu thuẫn với lời Cha Gisu khng? Cu mở đầu đọc rằng:"Cha l quan n, Người coi thường vinh quang của loi người. Người khng vị nể kẻ nghịch với người ngho kh. Người nhậm lời kẻ bị p bức ku cầu..." Những phần cn lại th diễn tả một cch rất thin vị "Người đ tỏ thi độ bnh vực người bị p bức, mồ ci, ga bụa v thấp hn". Cha thật thin vị đoi nhn những người bị x hội chng ta phn biệt đối xử. Sch Huấn ca được viết bằng tiếng Do Thi khoản năm 180 trước Thin Cha v 50 năm sau đ được dịch ra tiếng Hy Lạp để phổ biến cho người Do Thi sống trong x hội Hy Lạp. Sch Huấn Ca trnh by hai yếu tố đặc biệt của một x hội bất bnh đẳng. Đối với những người giu c đ được Cha chc phc cho việc thiện họ đ lm v địa vị họ trong x hội, lời Huấn ca c một quan điểm khc. Cha khng thin vị người giu c, mặc d họ c đủ bằng chứng tỏ rằng Cha đ chấp nhận họ. Trong mọi hon cảnh, Cha muốn bnh vực người ngho, để cch ring đến lời ku xin của kẻ thấp hn. V v thế bi Huấn ca ny lin hệ đến bi Phc m hm nay. Sch Huấn Ca ni rằng, nếu Cha đứng về pha người ngho v người bị p bức, th tốt hơn chng ta cũng nn hướng về pha những người đ. Lẻ cng chnh buộc: Người c thể gip được th nn gip những người khng tự lo cho họ được. Tc giả Diane Bergant (trong sch: with Richard Fragomeni, Preaching the New Lectionary Collegeville: The Liturgical Press,2000) giải thch rỏ về sch Huấn Ca viết bằng tiếng Hy Lạp ni l Cha khng những nghe tiếng ku xin của người bị p bức, m Cha cn lm hơn nữa. Cha như tự buộc mnh phải đp lại lời ku xin một cch cụ thể như lời Ngi đ hứa, Kể cả khi chng ta; người ku xin Cha với nhiều hứa nguyện m khng giử lời. Điều lm ta ngạc nhin l hai bi trong sch Huấn Ca v Phc m ni về những người m x hi khng chấp nhận lại l những người m lời ku xin được Cha lắng nghe, v chấp thuận. Phc m hm nay dạy chng ta rất nhiều về lời cầu nguyện. Thứ nhất, lời cầu nguyện khng cần di dng. 2 người vo đền thờ đều cầu nguyện trong chốc lt. (C một gio sư Thần học đ c lần ni: Lời cầu nguyện c thể thật ngắn như "xin cứu gip"). Nhưng 2 lời cầu nguyện của 2 người được kể trong phc m rất khc nhau. Người Biệt phi dng chữ "con" 4 lần.Trong lc ng ta cảm ơn Cha về những g ng ta đ c, ng c vẻ như tự vổ vai mnh. Theo ng th ng l người độc nhất, đặc biệt nhất. ng ta cảm ơn Cha l ng ta khng giống những người khc" khng tham lam, khng gian dối, khng ngoại tnh,..v cũng khng giống người thu thuế kia." Theo ng thi ng l người xứng đng. Trong đời ng chắc chỉ cần phải thay đổi một cht thi. C lẻ ng ta đọc lời nguyện chứ khng cầu nguyện, v bản thn khng thấy cần phải thay đổi nhiều. Cha cần phải đến để gip ng ta. Tri lại; chng ta khng nghe tiếng "con" (l chủ từ) trong lời người thu thuế; m ng ta dng " với con". "cho con" (l thụ động) Xin Cha tha tội "cho con". Trong cu ny Cha l chủ động. Xin Cha thương xt "cho con". Người thu thuế khng tự mnh thương xt mnh, ng cần Cha tha tội cho ng, thương xt ng v sữa đổi đời ng. Dụ ngn ny thật l r rng v sắc bn, đ lm cho người đọc phải ngạc nhin. Người Biệt phi khng phải l người xấu.ng đ lm những g ng phải lm, v đ cố gắng sống theo lề luật. Sự thật ng cn đi xa hơn thế nữa. ng ta dng lời kinh tạ ơn Cha vi ng đ sống một đời sống gương mẫu. Người thu thuế l người lm việc cho đế quốc Roma. ng ta khng được coi trọng, người ta coi ng l người phản bội, phản dn Do Thi v phản Cha. Nhưng Cha lại lm cho ng ta; một người c tội; trở nn cng chnh. ng ta lm việc m luật php buộc phải lm. v Cha tha người c tội v lm cho họ trở nn cng chnh. Điều lm người thu thuế trở nn cng chnh trước mặt Cha, khng lin hệ g đến việc thi hnh luật php hay lm việc hằng ngy trong đời sống của ng. Cha chấp nhận ng v ng ta xưng mnh l kẻ c tội v hy vọng Cha tha thứ. Suy cho cng, chng ta nn tin vo lng từu bi của Cha hơn l dựa vo những cố gắng ring mnh v những g Cha cng gnh vc với chng ta. Như hai người ln đền thờ cầu nguyện; hm nay chng ta đến nh thờ để cầu nguyện. Hy bắt chước như người thu thuế, chng ta chấp nhận chng ta khng hon ton. Chng ta nhận biết chng ta phải đưa Cha ngự vo lng chng ta để sữa chữa chng ta. Tri tim chng ta c những g? Trong đời, chng ta c những g cần được thay đổi? chng ta ao ước những g?, v c g cn ngăn trở chng ta? Hm nay chng ta tự nhận chng ta l những người cần phải được thay đổi, v chng ta sấp mnh cầu nguyện trước mặt Cha. Chng ta khng giống người Biệt phi. Chng ta khng cần phải so snh chng ta với kẻ khc.Chng ta chỉ cần phải nghỉ đến chng ta m thi v thnh thật với Cha. Cha thấy mọi chổ trống trong lng chng ta. v Cha sẽ lấp đầy những chổ ấy, v tha thứ tội lổi chng ta. Khng ai biết được nơi bn tiệc thnh hm nay Cha sẽ lm g cho chng ta. Khng ai biết được những thay đổi Cha sẽ lm khi chng ta đặt mnh vo bn tay Cha. Chng ta c thể nhận ra l: Chng ta sẽ bớt chỉ trch người khc, Chng ta sẽ tha thứ cho kẻ khc, Chng ta sẽ để Cha xt xử, Chng ta sẽ qun lỗi lầm v những va chạm của người khc, Chng ta sẽ ngạc nhin nhn thấy người khc tốt hơn. Tm lại, chng ta c thể thấy chng ta bỏ qua nhiều thnh kiến v để cho kẻ khc thay đổi đời họ. Cha thay đổi chng ta qua lời cầu nguyện hm nay, th chng ta cũng nn để người khc thay đổi. Lời cầu nguyện c ảnh hưởng g? C lời cầu nguyện no xin Cha hy thay đổi chng ta? Phc m hm nay ni l người thu thuế ra về trở thnh một người trung trực, nghĩa l được thay đổi nn tốt hơn. Như vậy nghĩa l ng ta c được trung chnh trong lin hệ với Cha. Lời cầu nguyện của ng ta đ thay đổi điều g trong đời ng ta. Nếu lời cầu nguyện khng thay đổi đời chng ta th c lẻ chng ta khng để Cha l chủ động trong lời cầu. V chng ta khng tự coi mnh l thụ động, hảy l người nhận lảnh ơn Cha như người thu thuế đ lm. C lẻ chng ta đ từng cầu nguyện, nhưng trong việc đ, phải thể hiện nhiều nguyện hơn l nhiều lời. (Chuyển ngữ Fx Trọng Yn )
Cuộc
Trần Ai, Ai Dễ Hơn Ai ? Sng nay, ln mạng, ti say sưa với cu chuyện đầy nghĩa Nắng chiều dọi ln hin nh b Thảo, con Phc buồn buồn nằm tắm nắng. Những vết thương lở lot trn khắp thn thể n như đang lnh, ngứa ngy kh chịu nhưng n khng buồn đưa chn ln gi. Giờ ny mấy đứa con n đều đang lẩn quẩn trong nh, khng dm ra ngoi ny v sợ thằng Bạo nn chẳng ai quấy ph n. N nằm lim dim khng ngủ, hồi tưởng về tất cả những g xảy ra trong đời n. Cuộc đời n, lẽ ra cũng m ả, hạnh phc như bao nhiu con ch khc v n may mắn c được b chủ tốt bụng. B Thảo thương n lắm. Ngy n cn trẻ, sạch sẽ, b dẫn n đi nhiều nơi lắm. B thương n như những đứa con của b. Cu chuyện chỉ bắt đầu từ khi ci g chủ qun thịt cầy dọn tới ở st bn nh.(1) ọc xong, ti nghĩ ngay tới thn phận người thu thuế trong x hội đạo đời Do thi ngy xưa. Dưới mắt ng Pharisu, người thu thuế c khc g con Phc ? Nhưng cuộc đời cứ nhn nhau như vậy, liệu c giải quyết được vấn đề g khng ? X hội v Gio hội đi tới đu ? KHC CA LN ỀN Tất cả những kh khăn trong cuộc sống đều bắt nguồn từ sự v minh về bản thn. Hm nay, Cha đưa ra hnh ảnh hai người đang cầu nguyện trong đền thờ, để mọi người thấy ngay cả đạo đức cũng cần xt lại. Ngay cả trong việc cầu nguyện, chưa chắc đ tm được sự cng chnh cần thiết cho Nước Trời. Chnh trong tương quan với Thin Cha tha nhn, con người c thể xc định bản chất v những cng việc của mnh. Cầu nguyện với Thin Cha trong ền thnh khng phải l một việc ngoi chợ. Thế m con người vẫn cn bị những thứ tiếng động quấy ph. Tiếng động khng pht xuất từ bn ngoi, nhưng từ chnh nội khảm của ci ti. Khng c lời cầu nguyện no ồn o như lời nguyện pht xuất từ miệng lưỡi người Pharisu hm nay. ng thấy mnh đứng giữa một tương quan hai chiều, với Thin Cha v đồng loại. Nhưng cả hai tương quan đều cho thấy ng đang đnh mất chnh mnh. Trước nhan Cha, ng khoe khoang mọi việc đạo đức của mnh. Lm như Thin Cha cũng cần ng mch nước mới khm ph những kỳ cng đạo đức trong cuộc đời ! ối với tha nhn, tương quan của ng cũng chẳng m thắm cht no. Ci ti của ng ph nộn tới mức bo động. ng thấy mnh vượt xa đồng loại, nhất l người thu thuế đang cầu nguyện với ng trong đền thờ. Tm lại, ng muốn Thin Cha phải khm phục trước những việc phi thường ng đ thực hiện. Ngay cả sự cng chnh của con người cũng phải xt lại. M qung v kiu ngạo chi phối vo tận lời cầu nguyện : Lạy Thin Cha, xin tạ ơn Cha, v con khng như bao người khc : trộm cướp, bất chnh, ngoại tnh, hoặc như tn thu thuế kia. (Lc 18:11) Những việc đạo đức đ lm ng la mắt đến nỗi khng nhn thấy Thin Cha v tha nhn nữa. ng hơn, ng muốn biến Thin Cha thnh một con nợ. C một khoảng cch giữa niềm tin Thin Cha v cng việc đạo đức. Dựa trn những việc đ, ng nghĩ mnh c thể tự cứu lấy mnh. Tri lại, người thu thuế cảm thấy mnh hon ton bất lực v tội lỗi. ng cảm thấy khng thể tự cứu v khng xứng đng xuất hiện trước Thin Cha. Tất cả ty thuộc lng quảng đại của Thin Cha. Bởi đ, ng ku ln : Lạy Thin Cha, xin thương xt con l kẻ tội lỗi. (Lc 18:13) Nhn lại mnh, ng thấy ton những cng việc bất chnh, nhất l đ cộng tc với đế quốc đn p dn tộc bằng chnh sch sưu cao thuế nặng. Ci nhn của dn chng về ng v nhm người như ng quả khng sai. Cng với những bọn đĩ điếm v ngoại gio, ng bị xếp vo hạng những người tội lỗi. Nhưng Cha Gisu lại thch giao du v ăn uống với hạng người ny. Cha khng đến ku gọi người cng chnh, nhưng những người tội lỗi (Mt 9:13 v 11:19). Cha qủa quyết những người thu thuế v bọn đĩ điếm vo Nước Thin Cha trước những tư tế v trưởng lo trong dn (Mt 21:31). Cha biết c những người thu thuế đng knh, những người trở lại như Lvi (Mt 10:3), Giaku (Lc 19:2), hay như người đ gợi hứng cho Cha ni dụ ngn ny. Chnh sự khim tốn trong lời cầu nguyện đ lm cho người tội lỗi trở thnh người cng chnh. L do v chỉ c tm hồn như thế mới thấy v đn nhận được tất cả hồng n cứu độ của Thin Cha. Khi nhn nhận mnh yếu đuối, người thu thuế ngấm ngầm nhn nhận mnh cần một đấng cứu độ. ng nhận biết mnh khng thể đơn thương độc m thot khỏi tnh trạng tội lỗi. ng ni ln sự thiếu thốn của mnh v th nhận mnh cần đến Cha để học cch yu thương. Cn Pharisu tự tin mnh hon hảo, tự mn v tự cao. y l một bi kịch : ng tin mnh c thể sống m khng cần đến Thin Cha. Tự thm tm, ng lun ca bi : Khng ! Khng ! Ti khng cần yu ai nữa ! ng khng cần ai, kể cả Thin Cha. Thực tế, chỉ những ai nhn nhận mnh mỏng gin, yếu ớt, thiếu thốn mới c thể đọc ln lời kinh thấu đến tận con tim ấng Cứu ộ. Lời nguyện của người ngho vươt ngn my thẳm. (Hc 35:17) Triết gia Emmanuel Levinas cũng ni : Chỉ khi bị tổn thương, bản thn mới c thể yu thương tha nhn. iều đ đng từ trong sch vở đến ngoi thực tế. Tra tự điển Anh Php, chng ta sẽ thấy chữ prayer (prire, cầu nguyện) v precarious (prcaire, mỏng gin) đều c cng gốc La tinh (precarius). Thật l th vị. Trong mỗi người đều c người thu thuế như thưa ln : Lạy Cha, xin thương xt con l kẻ tội lỗi. Con biết sự cng chnh của con khng do chnh con, nhưng do Cha, nhờ niềm tin vo Cha Gisu Kit ! (Rm 3:22) Dụ ngn khng ngừng dạy chng ta một bi học đơn giản : Cha cực kỳ thnh thiện, cn chng ta l những tội nhn. l điều lm chng ta xa cch Cha nhất, nhưng cũng l điều lm chng ta hướng về Cha nhất. Thay v tm những việc tốt để khoe khoang, nu cao những cng trnh, biện minh cho chnh mnh, chng ta cần noi gương người thu thuế, nhận thực về mnh : Chnh khi ta ni với Thin Cha : con hư v, th Cha ni : Ta lm cho con hiện hữu. Chnh khi ta ni với Thin Cha : con tội lỗi, th Cha ni : Ta tha thứ v yu thương con. Khi tự đặt mnh vo số phận chn thật nhất, chng ta c thể c tất cả, khng chỉ cho mnh, nhưng cn cho tha nhn. Tri lại, nếu tự phụ, chng ta sẽ đnh mất tất cả v chẳng lm ch g cho ai, d chng ta c l g v quyền lực tới đu. BIẾT MNH BIẾT NGƯỜI V khng biết mnh, Pharisu khng thể trở nn cng chnh. C nhn bất chnh, x hội tắc loạn. Nhiều lần Cha Gisu khiển trch họ sống cng chnh theo m bề ngoi, trong khi bn trong đầy những chuyện cướp bc, gian t. (Lc 11:39) Lc no miệng cũng h ho phải tun giữ lề luật. Nhưng thực tế, họ xao lng lẽ cng bnh v lng yu mến Thin Cha. (Lc 11:42) Khng những c nhn m cả tập thể tn gio v x hội đều xy dựng trn sự thật ảo. Về phương diện thing ling, những con người giả hnh khng c khả năng hướng dẫn ai. Suốt đời họ nỗ lực kha cửa Nước Trời khng cho thin hạ vo ! v lm cho (thin hạ) đng xuống hỏa ngục gấp đi. (Mt 23:13.15) Về phương diện x hội, khng những họ khng bao giờ phục vụ ai, m cn ra sức bc lột người ngho. Bằng chứng, họ nuốt hết ti sản của cc b ga (Mt 23:14) để vinh thn ph da. Tn gio của họ l một rừng nghi lễ. Một đon người theo họ đang lạc lng bơ vơ như mất định hướng, v chnh họ đ dẹp bỏ diều quan trọng nhất trong Lề Luật l cng l, lng nhn v thnh tn. (Mt 23:23) Bởi thế, họ khng ngần ngại nhng tay vo những tội c như st hại cc ngn sứ (x. Mt 23:34). Niềm tin Pharisu l một niềm tin cứng ngắc v đầy hnh thức. Niềm tin đ khng đem lại sự giải thot cho nhn loại. Cũng khng thể tm thấy cng l nơi lối sống đạo thiếu chiều su đ. Quả thực, cng l khng phải l một kh ước thuần ty nhn loại, v điều cng chnh trước tin khng pht xuất từ lề luật, nhưng từ căn tnh su xa của con người quy định. (2) Nếu khng bắt nguồn từ căn tnh su xa đ, tn gio sẽ bất lực trong việc giải quyết mọi vấn đề của con người v x hội. Cng l cũng khng hiện diện trong cc tổ chức tn gio đ. Dĩ nhin, tự bản chất, cng l khng đủ. Thực thế, nếu khng mở ra đn nhận quyền năng su xa hơn, tức tnh yu, cng l c thể phản bội chnh mnh. Thực vậy, Học Thuyết X Hội của Gio hội đặt gi trị tnh lin đới bn cạnh gi trị cng l, mở ra con đường độc đo dẫn tới ha bnh. (3) Nhn lại lời ni v hnh động của Pharisu, chng ta thấy ng vừa thiếu cng l vừa ph tan mối dy lin đới với đồng loại. Lm cch no c thể ha giải ha hợp hai lối sống v nếp nghĩ khc nhau như thế ? Thiếu sự hiểu biết về Thin Cha v tha nhn, Pharisu đ hon ton thu gọn tầm nhn vo những cng trnh c nhn. Nhưng khng thể yu thương tha nhn như chnh mnh, v kin tr trong hnh động ny nếu khng quả quyết mạnh mẽ v kin nhẫn hnh động mưu ch cho tất cả v mỗi người, v tất cả chng ta đều thực sự c trch nhiệm với mọi người. Theo gio huấn Cng đồng, chng ta phải tn trọng v yu thương những người suy nghĩ v hnh động khc chng ta về những vấn đề x hội, chnh trị, v tn gio. Thực vậy, cng suy nghĩ su xa về những cch suy nghĩ cch m i, cng c thể dễ dng đối thoại với họ. (4) Thực tế, cuộc đối thoại khng dễ dng thực hiện, v cn ty thuộc quan niệm v cch xử sự của đối tc nữa. Lm sao đối thoại với Pharisu khi ng tự nng mnh ln chn tầng my xanh ? Muốn bắt đầu đối thoại, cần phải c bnh đẳng v cng l. Cng l đi mọi người phải tn trọng nhau như những nhn vị. Cuộc đối thoại chỉ c thể thnh cng, khi mọi người đều nhắm đến cng ch. Nguyn tắc hướng dẫn cng ch c lin quan tới mọi mặt đời sống x hội, nếu đạt đến nghĩa trọn vẹn, pht xuất từ phẩm gi, sự hiệp nhất v bnh đẳng của mọi người. (5) R rng Pharisu đ khng theo đng nguyn tắc đối thoại. ng khng c khả năng đối thoại, v ng chỉ biết c mnh. ng mở đầu lời nguyện rất ngon lnh. Nhưng kết thc thật tệ hại v dẫn đến kết quả tri ngược. Uổng cả một đời nỗ lực nn cng chnh ! Chỉ v khinh thế ngạo vật, mọi sự tan ra my khi. ỐI THOẠI ? Nhn vo x hội Việt nam hm nay, ai dm ni đang c một cuộc đối thoại thực sự để giải quyết những vấn đề x hội ? Cả trong đạo ngoi đời, những người cầm quyền c dm nhn thẳng vo thực tế khng ? Họ c thực sự nhắm đến lợi ch quần chng khng ? Lm sao đối thoại hữu hiệu với Nh Nước, trong khi Gio Hội khng được nhn nhận l một thực thể php nhn ? chnh l l do tại sao Gio hội khng được php tham gia sinh hoạt trong cc ngnh gio dục, y tế v khng được hợp tc trong nhiều lnh vực để hướng dẫn v phục vụ quần chng, nhất l giới trẻ. Trong dịp viếng mộ thnh Phr năm 2002, cc Gim mục Việt Nam đ được GH Gioan Phaol II mở ra một định hướng mục vụ tch cực: Đối thoại chn thnh v hợp tc lnh mạnh. Nhưng nhn lại, phải chăng trong mấy thập nin vừa qua, Hội Đồng Gim mục Việt Nam đ cố gắng thể hiện định hướng đ bằng những hnh thức v cch thế ring? Nhưng c bao nhiu cơ hội để thể hiện n? (6) Trong hon cảnh Việt Nam hiện nay, khng phải chỉ c kinh tế thị trường, nhưng cả tn gio cũng phải đi vo định hướng x hội chủ nghĩa, do đảng tự do tung honh lnh đạo về mọi mặt. Chỉ c một thực tại duy nhất tồn tại l đảng m thi. Trong tnh thế đ, c đối thoại cả trăm năm cũng khng cải tiến được x hội. Nếu khng c đối thoại, mọi việc hợp tc đều giả hiệu v v hiệu. Thực vậy, lm sao phục vụ, nếu khng c cng l ? Lm sao c cng l, nếu khng c sự thật ? Lm sao tm được sự thật, nếu khng đối thoại ? Thnh Augustin quả quyết : Bất cứ những g tri với sự thật đều khng thể c cng l. Lm sao c thể đối thoại khi Đảng chỉ cng nhận tn gio l vấn đề cn tồn tại lu di. Tn ngưỡng, tn gio l nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhn dn (7) ? Khi khng cng nhận Gio hội, họ cũng chẳng cần biết mục đch của Gio Hội v Nh Nước thuộc hai lnh vực khc nhau, c những phương tiện ring, v độc lập trong những lnh vực hoạt động lin hệ. (8) Nếu thực tnh phục vụ con người, ai chẳng cần đến những ci nhn v nỗ lực từ nhiều pha ? Thật vậy, cng việc phục vụ phc lợi quần chng v cộng đồng nhn loại chỉ c thể hữu hiệu khi c cuộc đối thoại theo cơ chế giữa Gio hội v chnh quyền. Mục đch nhằm gp phần vo cng cuộc tiến bộ mỗi dn tộc v ton thể nhn loại trong cng l v ha bnh.(9) ối thoại l con đường duy nhất để nhn ra vấn đề v phục vụ hữu hiệu. Thực vậy, muốn c cng l để hnh động, cần phải vận dụng tư tưởng v lời ni để đối thoại. Nếu khng, sẽ lng ph nhiều ti nguyn quốc gia v Gio hội v chẳng bao giờ c thể đp ứng những nhu cầu lớn lao của quần chng. Trước cảnh đau thương của dn tộc, Gio hội đnh b tay khi nhn cc nạn nhn đang quằn quại trong cc bệnh viện hay bị bưng bt trong nền gio dục một chiều. Thật vậy, ngnh y tế chng ta cũng đang gặp khủng hoảng, cả về chất lượng lẫn số lượng. Tại Tp HCM chẳng hạn, để thực hiện cng tc điều trị bnh thường, mỗi ngy cần khoảng 14.000 giường cho bệnh nhn. Thế nhưng, tất cả bệnh viện cng v tư ở thnh phố mới c khoảng 8000 giường, nghĩa l chỉ mới đạt tới hơn một nửa nhu cầu. V thế tnh trạng 2 bệnh nhn một giường sẽ cn tiếp diễn trong những năm tới. Nếu Tp HCM l đầu tu kinh tế của cả nước m cn xảy ra tnh trạng thiếu hụt ở trn, th những vng su, xa v cao của đất nước sẽ sao? Trong qu khứ giới Cng gio đ đng gp nhiều cho lnh vực y tế. Bao giờ mới được ti nhập cuộc để xoa dịu nỗi đau v nỗi khổ của đồng bo?(10) Trong ngnh gio dục, vấn đề trầm trọng khng km. D việc phục vụ tương lai dn tộc đang bị bỏ b v xuống cấp v thiếu thốn cơ sở cũng như nhn sự trầm trọng, nhưng gio dục vẫn l lnh vực độc quyền của Nh Nước. Gio hội lm được g khi bị đặt ra ngoi cơ chế gio dục, d mnh c rất nhiều nhn sự sẵn sng nhập cuộc ? Nhiều người vẫn băn khoăn thắc mắc: Tại sao vẫn chưa cho php cc tn gio trong nước, những người cng chung một ging mu v một tnh tự dn tộc được trực tiếp tham gia vo lnh vực gio dục? Tại sao chưa để cho cc tu sĩ c cơ hội đng gp tim - c của mnh cho tương lai dn tộc? (11) Thật l tiếng ku bức xc v thất thanh giữa sa mạc ! Biết thế, HGMVN năm 2007 vẫn bn về một lnh vực m mnh chẳng c ảnh hưởng g, ngoi trường mẫu gio ? Thư Chung 2007 ni về qu khứ như một điều đng tiếc, nhưng vẫn quyết tm v tin tưởng ku gọi gio hội Việt NAM Tham gia vo lnh vựa gio dục trong kế hoạch ba năm. Hy vọng với sự quyết tm ấy, gio hội sẽ tm ra cơ hội để cống hiến cho thế hệ trẻ tương lai. Tm lại, cng trong một đền thờ, cng tn thờ một Thin Cha, v cng nhn vo bản thn, nhưng ng Pharisu v người thu thuế theo những đường hướng khc nhau. V kiu ngạo, Pharisu đ khng nhận ra sự thật về Thin Cha, bản thn v tha nhn. ng đnh mất tương quan với Thin Cha v tha nhn. Lời cầu nguyện trở thnh độc thoại. ng tự tch mnh khỏi Thin Cha v anh em. Tri lại, trong khim cung, người thu thuế đ được nng ln hng cng chnh, v kẻ phục vụ ức Cha theo Người sẽ được Người chấp nhận, lời họ ku xin sẽ vọng tới cc tầng my. (Hc 35:16) Cng ln đền thờ Thin Cha, nhưng mỗi người ca một khc khc nhau. Tiếng ca của người Pharisu chi tai cả Thin Cha lẫn con người. C lẽ giờ đy, khng ai muốn đồng hội đồng thuyền với Pharisu. Ai cũng tự xếp mnh vo hng ngũ người thu thuế. Như vậy, phải chăng mnh cũng đang muốn mnh hơn người Pharisu ?! Coi chừng khc ca cũng chi tai khng km đu nh ! Lạy Cha, tất cả cuộc đời v sứ mệnh con đều ty thuộc vo lng thương xt của Cha. Xin cho con được gặp gỡ Cha v đồng loại hm nay để c thể phục vụ theo đng thnh Cha. Amen. đỗ lực 28.10.2007
1. Đon Kiếm, http://www.danchimviet.com/php/modules.php?name=News&file=article&sid=4046 2. Tot yếu Học Thuyết X Hội của Gio Hội, 202. 3. ibid., 203. 4. ibid., 43. 5. ibid., 164. 6. Nguyễn Thi Hợp, http://www.dunglac.org/index.php?m=home&v=detail&ia=2577 7. http://www.dunglac.org/index.php?m=home&v=detail&ia=2577 8. Tot yếu Học Thuyết X Hội của Gio Hội, 445. 9. Ibid. 10. Nguyễn Thi Hợp, http://www.dunglac.org/index.php?m=home&v=detail&ia=2577 11. Ibid. 12 HGMVN, Thư Chung 2007, số 19, http://www.conggiaovietnam.net/tulieugiaohoi/thuchungHDGMVN2007.htm
NGƯỜI KHIM NHƯỜNG ĐƯỢC CHA ĐOI NGHE Trong dụ ngn về người Pharisu v một người lm nghề thu thuế ln đền thờ cầu nguyện, người Pharisu th thường được miu tả tiu cực ng ta l người xấu trong cu truyện. ng ta thật kiu ngạo v tự đắc! Nhưng những người đang nghe Cha Gisu giảng th khng thấy ng ta l người xấu. ng thu thuế trong cu chuyện mới l người xấu xa đối với họ. Nghề của ng ta l thu thuế cho người Rma. Khi nghe Đức Gisu đề cập đến ng trong dụ ngn, những người đang lắng nghe sẽ tự nhin nghĩ rằng: Kẻ phản bội-hn hạ nhất trong những kẻ hn hạ G nữa no, nếu c bất cứ nghi ngờ g về phẩm chất đời sống của họ, th cả hai người đn ng ny cũng đ xc nhận tnh trạng đạo đức của họ kh r rng, như chng ta thấy trong dụ ngn. Người Pharisu l một người tốt v được người đương thời knh nể. Họ thnh thiện đến nỗi lm hơn những g luật đi hỏi. Đệ Nhị Luật đi phải nộp một phần mười hoa lợi. Xin biết cho, người Pharisu ny nộp thuế thập phn l tất cả thu nhập của ng ta. ng nộp nhiều hơn những g ng phải lm. V thế, chng ta c thể cho rằng những g ng ta m tả về đời sống đạo đức của mnh l chnh xc: ng ta khng như bao kẻ khc tham lam, bất chnh, ngoại tnh. ng ta sống cuộc sống tốt hơn ng thu thuế kia. Vấn đề khng phải l chỗ ng ta khng phải l người tốt v khng tun giữ lề luật. Những người thấy ng Pharisu rời Đền Thờ sau khi cầu nguyện ngy ấy c lẽ đ đồng với lượng gi của bản thn ng. ng được ngưỡng mộ v hnh vi mẫu mực của ng; trong khi người thu thuế kia c thể bi coi thường v đời sống khng đạo đức của ng. Như vậy, rt ra kết luận kh r rằng, cu chuyện kết thc. hưng khng nhanh vậy đu! Nhớ l Đức Gisu đang kể dụ ngn v dụ ngn thường khng theo lối bnh thường theo kiểu chng ta mong đợi hay cho l quen thuộc. Việc cố gắng sử dụng lối l luận đơn thuần v tnh ton của con người thực sự chẳng bao giờ hiệu quả với những dụ ngn. Những dụ ngn khng ph hợp với sự khn ngoan của nhn loại. Dụ ngn hm nay l một v dụ hay cho chng ta, khi bước vo thế giới của những dụ ngn l chng ta bước vo một thực tại hon ton mới - Vương Quốc của Thin Cha. Chưa ai c thể gọi vương quốc m Cha Gisu đến loan bo l hợp l. Tạ ơn Cha! Chng ta c thể khng c cơ may no nếu như phn quyết hợp l v thuần ty nhn loại được p vo cuộc sống chng ta? Nhưng thay v thế, dụ ngn hm nay chỉ ra cho chng ta một lần nữa rằng đường lối của Thin Cha th khng theo tnh ton của con người. Cng l của Cha l n sủng, v n sủng th khng thể được đo bằng cn cn như được vẽ trong tay của bức tượng Thần Cng L nổi tiếng. Dụ ngn hm nay ni về cng l của Thin Cha cng l ny được trao cho người thực sự đau khổ chứ khng phải cho những ai nghĩ rằng họ đ c được n. Nếu như những g ng Pharisu ni về ng l đng, th vấn đề nằm chỗ no? Chỗ l, ng ta đang nhn sai hướng. ng ta đang cầu nguyện nhưng ch vo đời sống của ng ta. Để xem, c bao nhiu lần ng ta đề cập đến thn mnh TI. Dường như Thin Cha chẳng qua cũng chỉ l những người đang quan st bn ngoi v danh mục những thnh tch của ng. Một số người cho rằng lời cầu nguyện của chng ta c thể thay đổi định của Thin Cha. Thực ra, lời cầu nguyện đch thực biến đổi chng ta. Thế nhưng, lời cầu nguyện của người Pharisu ra như chẳng thể mang lại bất kỳ biến đổi no nơi ng ta. ng ta c vẻ tin rằng cuộc đời qu tốt của ng c thể mang lại cho ng ơn cứu độ; rằng Thin Cha mắc nợ ng một phần thưởng v những việc đạo đức của ng. Những con người ngy ấy nhn thấy ng Pharisu bước ra khỏi Đền Thờ c lẽ đ thấy đ l một người mn nguyện đ hon thnh nghĩa vụ tn gio của mnh. Nhưng liệu qu vị c nhận ra sự dị thường trong việc ng ta tự tập trung về những thnh quả của mnh hay khng? Đu l n sủng của Thin Cha trong đời sống con người? Người Pharisu kia qu nhấn mạnh đến việc tốt của mnh m qun mất hnh động của Thin Cha trong cuộc đời ng. Đức hạnh của con người khng bắt nguồn từ nơi con người, nhưng l từ Thin Cha. Cha l đấng ban pht sự tốt lnh, v sự tốt lnh của chng ta phản nh sự tốt lnh của Thin Cha nơi chng ta. Thnh Luca cho chng ta biết rằng Đức Gisu kể dụ ngn ny cho những người tự cho mnh l cng chnh Đ l cu chuyện cảnh bo về khuynh hướng m những người đạo đức như chng ta v những dng tu c thể gặp phải: cho rằng chng ta c thể tự mnh nắm được chn l v biết người ta nn hnh xử như thế no. Người Pharisu đạo đức tự kết n bất cứ ai khng đạt được những tiu chuẩn của ng ta. Người cng chnh đi phn quyết kẻ tội lỗi v khng chừa chỗ cho những trao đổi v những thay đổi. Người thu thuế th khng ch đến việc ng ta l ai, v cũng chẳng nhắc đến những cng lnh m mnh lm được, nhưng tập trung vo việc ng ta chưa l g v những điều ng cn thiếu xt. Thực ra, khng giống như người Pharisu, ng lập tức hướng nh mắt ra khỏi bản thn để nhn về Thin Cha. ng cần ơn lnh của Thin Cha v khng tự mnh đạt được. ng ta hon ton lệ thuộc vo Thin Cha v ph thc bản thn trong bn tay của Thin Cha. Hm ấy, khi ng rời Đền Thờ th những người khc cũng nhn ng như vậy. Nhưng Đức Gisu chỉ ra sự khc biệt m họ khng thể thấy ng ta về nh th được nn cng chnh. Trong ngn ngữ của Sch Thnh th điều ny nghĩa l ng được tha tội. Lm sao như thế được? Người thu thuế đ lm g để xứng đng với sự tha thứ ny? Chẳng g cả. ng ta l một tội nhn đ hon ton quay về với thin Cha để xin tha thứ, v Thin Cha đ dủ lng thương. Người biết được bản tnh nhn loại của mnh sẽ biết rằng tương quan với Thin Cha v với người khc l tặng phẩm từ Thin Cha. Nhưng nếu chng ta thức được bản tnh nhn loại của mnh, chng ta cũng sẽ nhận ra chng ta mỏng dn v hay thay đổi ra sao v cả nguy cơ phạm ti nữa. V thế, lời cầu nguyện của người thu thuế hm nay cũng chnh l lời cầu nguyện của chng ta, Lạy Cha, xin thương xt con l kẻ tội lỗi. Chng ta đ đặt niềm tin vo Thin Cha, Đấng tạo nn chng ta v cho chng ta một l tr để chng ta c thể ca tụng vẻ đẹp v sự tốt lnh bn trong cũng như xung quanh chng ta nữa. Chng ta cũng biết mnh c thể tin tưởng vo một Thin Cha tha thứ tội lỗi cho chng ta cả khi chng ta ngoảnh mặt đi v đặt chng ta l trn hết như người Pharisu. John Shea nhắc lại cho chng ta kinh nghiệm mặc khải m Thomas Merton đ nhận được khi đứng tại gc đường Luoisville, ở Kenturky. Merton bị ngập trn trong tnh yu ng dnh cho mọi người xung quanh v cảm xc dạt do khi nhận ra mnh khng hề bị tch biệt khỏi người khc, nhưng l một trong số họ. ng ni: Tạ ơn Cha, xin tạ ơn v con cũng giống như những người khc, tạ ơn v con chỉ l một người trong số những người khc. V cn thch th hơn, Merton hoan hỉ ca ngợi rằng: Thin Cha được vinh danh trong việc trở nn một thnh vin của nhn loại. Một thnh vin của nhn loại!. V thế, trong khi chng ta tự hạ như Đức Gisu đề nghị, chng ta nhớ với lời nguyện rằng chng ta khng chỉ lin đới với mỗi người trong gia đnh nhn loại nhưng cn với Thin Cha, Đấng khim nhường v cng, đ trở nn một trong chng ta nơi Đức Gisu Kit. Ben Sira điều hnh một học viện cho giới trẻ khoảng hai thế kỷ trước Cha ging sinh. Những lời dạy khn ngoan về vấn nạn trần thế v truyền thống đức tin Dothi gio được người chu thu thập lại cho những thế hệ tương lai của những người Dothi bị phn tn, những người phải phấn đấu giữ đức tin giữa những kẻ khng c đức tin. Ben Sira nhắc nhở những học tr thn yu của mnh rằng địa vị hay gi trị của lễ của họ trước bn thờ th khng tự nhin được Cha lắng nghe. Nhưng l, như chng ta nghe trong bi đọc một, Thin Cha nghe lời cầu xin của những kẻ b nhỏ nhất trong x hội. Bi trch Sch Huấn Ca hm nay nhắc nhớ dụ ngn về lng kin tr của b ga đi cng bnh từ vin quan ta trong bi Tin mừng chng ta nghe tuần trước. Sch Huấn Ca nhắc chng ta nếu Cha ban n huệ th đ l dnh cho những người bị p bức, Lời nguyện của kẻ hn mọn vượt ngn my thẳm, lời nguyện chưa tới đch, họ chưa an lng. Những người m sch Huấn ca gọi l hn mọn, b ga v c nhi, bị những kẻ c quyền thế cai trị. V vậy, người ngho chỉ cn c Cha để hướng về. Niềm trng cậy trong lời cầu nguyện với Cha th khng chỉ thấy nơi người ngho nhưng cả nơi chng ta những người khim tốn đặt cuộc đời mnh trong bn tay Thin Cha. Tc giả Sch Huấn Ca cũng nhắc nhở những học tr thn yu của mnh rằng nếu Thin Cha nghe lời cầu cứu của những người ngho, th họ cũng nn lm như vậy. Việc Cha Gisu đến, chưa đầy hai thế kỷ sau Sch Huấn Ca, quả l một dấu chỉ chắc chắn về lng thương xt của Thin Cha đp lời kẻ ngho ku xin. Lm. Jude Siciliano, O.P. (Anh em Học viện Đaminh chuyển ngữ)
LẠY CHA, XIN THƯƠNG XT CON Hc 35,12-14.16-18; Tm 4,6-8.16-18; Lc 18,9-14 Knh thưa qu vị, Liệu người Pharisu trong trnh thuật Tin mừng hm nay cũng ni như một số Kit hữu ngy nay rằng họ đang chống lại sch bo khiu dm, ly hn, ngoại tnh, việc nạo ph thai, thi nghiện rượu, sự kết hn, nghiện ngập ma ty v hầu hết cc phim ảnh khng? Để ni về những điều m họ đ đạt được th quả l kh khăn. V được tạo dựng theo hnh ảnh v giống như Thin Cha, nn chng ta thch hay ngưỡng mộ điều khc lạ nơi tha nhn. Một số Kit hữu cho chng ta thấy một hnh ảnh cng khai tiu cực hay lm bộ đoan trang kiểu cch. Họ y hệt với những người được miu tả trong Tin mừng thnh Luca m Đức Gisu đề cập trong dụ ngn hm nay: Người tự ho cho mnh l cng chnh m khinh ch người khc. Khng biết thi độ tự mn đ được kể vo số cc nhn đức Kit gio từ khi no? Nếu c ai đ chất vấn về niềm tin Kit gio, chng ta c bắt đầu kể ra một danh sch những điều phải chống lại như đ kể ở trn, hay sẽ ni về những điều mang lại cho mnh một cuộc sống mới, v niềm vui m ta đ lnh nhận được trong đức tin? Phải chăng c một số người Kit hữu lng qun hai điều đ kết nối chng ta lại với nhau: Tất cả chng ta đều l tội nhn v đều nhận được lng thương xt đ sao? Chng ta đang cng với người thu thuế chỉ dm đứng xa xa m cất tiếng cầu nguyện rằng: Lạy Thin Cha, xin thương xt con l kẻ tội lỗi. Thin Cha, Đấng c thể vượt một đoạn đường di để đến với từng người tội lỗi, thn hnh đến tận nơi chng ta v thanh tẩy chng ta qua việc thng ban lng thương xt, lm cho chng ta được nn cng chnh trước nhan Cha. Mặt khc, thi độ tự ho cho mnh l cng chnh lại đặt chng ta xa cch với Thin Cha. Đ l một khoảng cch m chỉ c n sủng mới c thể nối liền được m thi. Nếu chng ta đang tm một lối cầu nguyện thch hợp, th việc liệt k cc thnh tch của mnh hay vui mừng v ta khng giống như bao kẻ tội lỗi nhất định khng phải l lựa chọn tin quyết. Tốt nhất, hy đặt sự thiếu thốn, yếu đuối, tinh thần ngho kh v tội lỗi của mnh trước nhan Thin Cha. Rồi chng ta tin tưởng rằng mnh sẽ được đoi nghe, v lời cầu nguyện của chng ta sẽ được đp lại. Chnh Thin Cha sẽ hon ton nhậm lời nếu lời khẩn ni lng thương xt được khởi đi đng chỗ. Chẳng c g phải ngạc nhin khi Thin Cha lại đp lời người thu thuế. Chủ đề thường xuyn v quan trọng trong Kinh thnh l Thin Cha nhận thấy nhu cầu của những người khim nhu v đp lời họ. C thể chng ta thấy mnh khng c quyền, hoặc chưa xứng đng để ngước nhn ln Thin Cha v chờ mong Người nhận lời. Tự sức mnh, chng ta khng thể đi hỏi đặc n hay sự đền b xứng đng. Thế nhưng, Thin Cha đ quan tm đến ta cả khi ta cn l những tội nhn, v đ ngự đến với chng ta trong Đức Gisu để chia sẻ thn phận lm người của ta. Hơn thế nữa, Thin Cha đ ở với chng ta qua ci chết, ng hầu chng ta được chung phần phục sinh với Người. Thin Cha thấy chng ta. V ta l ai? Chng ta đ bắt đầu bữa Tiệc Thnh ny với khẩn cầu lng thương xt. Cng với người thu thuế v những người khc, chng ta đ được nhận lnh những điều m tự sức ring của mnh khng dm cầu xin. Nhờ Đức Gisu, chng ta được trở nn cng chnh trước nhan Thin Cha. Những người thuộc cc tổ chức, thế tục hay tn gio, phải thận trọng khi cho rằng họ sở hữu tất cả chn l, v c lời đp trả đng đắn cho mọi khổ đau trn trần gian. Thoạt đầu, người Pharisu c vẻ dng lời cảm tạ v những g ng đ nhận lnh được từ Thin Cha; một bin bản mẫu mực trong hnh vi tn gio v đạo đức. Lạy Thin Cha, xin tạ ơn Cha, v con khng như Thật ra, Thin Cha khng phải l đối tượng trong lời ngợi khen của ng, nhưng lại l chnh ng. ng khng cầu xin Thin Cha bất cứ điều g v ng đ c tất cả. Trong khi đ, người thu thuế khng hề đề cao tiu chuẩn của mnh. Những ai thức được nhn tnh của mnh, lng dạ người đ dng tro sự biết ơn, v những n huệ đ lnh nhận được l mối quan hệ của chng ta với Thin Cha, v mối tương giao với những người khc. Thin Cha l nguồn mạch tất cả n huệ, v v thế, chng ta knh dng Người cảm tạ, tri n. Thế nhưng, khng giống như người Pharisu, chng ta khng dừng lại ở điều ấy, v cũng thức được sự mong manh, đổ vỡ v tội lỗi của mnh. Tin tức hằng ngy nhắc nhở ta về cc tội c m con người c khả năng gy ra cho chnh mnh hay cho người khc. V mnh c thể phạm tội, nn chng ta khng dừng dụ ngn ny ở nửa chừng. Chng ta cũng kết hợp với người thu thuế trong sự cần thiết chung khi ta cầu nguyện rằng: Lạy Thin Cha, xin thương xt con l kẻ tội lỗi. Người ta phn nn rằng chng ta đang bận tm đến tội lỗi. Khng, chng ta khng như thế. Dụ ngn ny nhắc nhở rằng đạo của chng ta l một tn gio của lng thương xt, mọi người được giải thot khỏi sự thống trị của tội lỗi. Đy l Cha Nhật thứ tư trch đọc từ thư gởi ng Timth. Thnh Phaol khởi đầu l thư ny bằng lời cho ng Timth l người con đch thực (1,1-2) của ngi, điều ny cho thấy mối quan hệ gần gũi giữa hai người. Trong thư, thnh Phaol ni với ng Timth lời khuyn c nhn về ơn gọi của mnh cho dn chng trước danh Thin Cha. Bức thư ny khng chỉ cho thấy một mối quan hệ gần gũi, m ng cn ủy thc cho ng Timth tiếp tục sứ vụ của mnh. Mối quan tm của thnh Phaol khng chỉ l ng Timth, m cn l Tin mừng v thng điệp của thnh nhn được truyền lại sao cho trung thực với cc thế hệ Kit hữu tương lai. Điều g đ lm cho thnh Phaol cảm động v thc giục thnh nhn viết thư cho ng Timth? Thnh Phaol đang bị cầm t ở Rma, v bi đọc hm nay cho thấy r thnh nhn biết được l ngi sắp chịu tử đạo. Ngi mượn hnh ảnh của một cuộc điền kinh; ngi đ chạy hết chặng đường. Mặc d đang bị giam trong ngục, nhưng thnh Phaol chẳng quan tm đến những nỗi gian nan mnh đang phải chịu. Ngục t khng thể giam hm Lời Cha, v thnh nhn vẫn khng ngừng rao giảng, thậm ch cn dạy dỗ cho cả những người lnh Rma trng giữ ngi (Pl 1,13). Thnh Phaol phải chịu mun vn kh khăn gian nan dường no. Ngi khng chỉ thấy kết cục của đời mnh, m cn bị ruồng bỏ, mọi người đ bỏ mặc ti. Tuy nhin, sau cng, ngi rao giảng tin mừng của mnh v tuyn xưng sự hiện hữu v bảo trợ của Thin Cha: Nhưng c Cha đứng bn cạnh, Người đ ban sức mạnh cho ti. Ti thch lưu đến những chỗ c sự xuất hiện của hạn từ nhưng trong bản văn, giống như trong bản văn ngy hm nay. Trnh tự diễn ra giống như thế ny: nhu cầu trước tin của con người được thể hiện ra. Đối với thnh Phaol, đ l sự giam cầm v sự bỏ rơi của những người m lẽ ra phải đứng về pha ngi khi biện hộ. Tiếp đ, khng c ai ủng hộ, thnh Phaol được Thin Cha trao cho quyền năng. Tnh thế của ngi hiện nay rất nghim trọng, nhưng Cha sẽ cho ti thot khỏi mọi hnh vi hiểm độc, sẽ cứu v đưa ti vo vương quốc của Người ở trn trời. Thnh Phaol l một Kit hữu, v cũng giống như Đức Kit trn thập gi hay như ng Stphan, khi thnh nhn được lnh phc tử đạo (Cv 7,60; 8,1), ngi cũng tha thứ cho những người đ bỏ mặc ngi: Xin Cha đừng chấp tội họ. Đy l lời cầu nguyện m ngy nay chng ta c thể dng ln cho những người đ bỏ rơi chng ta, hoặc khng trợ gip khi chng ta gặp gian nan. Lấy cảm hứng từ cảnh t đy, v c độc của thnh Phaol, chng ta cũng cầu nguyện rằng: Xin Cha đừng chấp tội họ.
|