Năm C

 
 

Cha Nhật XV Thường Nin - Năm C

nl 30:10-14 ; Cl 1:15-20 ; Lc 10:25-37

 

An Phong op : Lng Nhn Hậu

An Hạ op : Ai L Anh Em Ti

Fr Jude Siciliano, op : Chữa Lnh Tm Hồn

G. Nguyễn Cao Luật op : Cứ Như Thế M Lm

Giacb Phạm Văn Phượng op : Người Thn Cận 

Phaol Nguyễn Hải Đăng op : Ai L Người Thn Cận Của Ti ?

Fr. Jude Sicilian, op. : Ai L Người Thn Cận ?

Đỗ Lực op : Sỏi Đ Vẫn Cn C Nhau

Fr. Jude Siciliano, op : Anh em hy đi v lm như vậy

Fr. Jude Siciliano, op: Người Samarita nhn hậu

 


An Phong op

Lng nhn hậu
Lc 10:25-37

Tin mừng cha nhật 15 thường nin C l trnh thuật về người Samaritan nhn hậu. Thnh Luca l thnh sử duy nhất viết lại cu chuyện ny cho chng ta, dường như để trả lời cho vấn nạn "lm thế no để c được sự sống đời đời". Thầy Thng luật đ trả lời cu hỏi ny bằng cch trch dẫn sch ệ nhị luật 6,5 v Lvi 19,18 l : "yu mến Cha hết linh hồn, hết sức, hết tr khn v thương mến anh em như chnh mnh. ức Gisu đ chuẩn nhận cu trả lời đ, v Người thm "hy lm th sẽ sống".

"Ai l người anh em ti ?" l một vấn nạn thứ hai. Bất cứ x hội no cũng đều c hai loại luật : một cho những "người ngoi" v một cho "những người trong nh". Vo thời ức Gisu cũng thế. Những người trong nh l những cư dn sống tại Israel, kể cả người ngoại quốc v dn ngoại, cn người ngoi l mọi thnh phần cn lại. Nhưng số dn ngoại sống tại Israel ngy cng đng, khiến nảy sinh vấn đề "ai l người anh em của ti". Cu chuyện người Samaritan nhn hậu l cu trả lời của ức Gisu. Người anh em của ti, đ l người đang cần sự gip đỡ, đang gặp hoạn nạn. Người Samaritan đ hnh động như "người anh em" của người gặp nạn.

Ti phải lm g để được sự sống đời đời ? - "Mến Cha yu người" - Yu thương - đ l việc lm để được sống đời đời. C một sự lin kết chặt chẽ giữa việc yu thương v sự sống đời đời. Nếu bạn yu thương, bạn sẽ sống. Tnh yu được coi như l điều tin quyết để được sự sống. y chnh l luật đem lại sự sống. Nếu bạn khng yu thương, bạn đang hủy hoại sự sống của mnh v rất c thể đang hủy hoại sự sống của những người chung quanh. Luật tnh yu v luật sự sống l một.

Trước hết, ai trong chng ta lại chẳng c kht vọng được sống đời đời ? Khi sng tạo con người, Thin Cha đ đặt cy sự sống giữa vườn đen như một biểu tượng của sự bất tử Thin Cha hứa cho họ. Nhưng con người đ đnh mất cy sự sống đ. Cuộc đời con người vẫn mi l một cuộc tm kiếm trường sinh. Với luật tnh yu Thin Cha gieo vo lng con người, con người c cơ may tm được cy sự sống mới. Luật tnh yu ny phải được sống v hnh thnh nn tnh cch, chiều su của một con người. Nơi người ấy, c một sự ha điệu, loại trừ hận th, ghen ght. Khi yu thương, con người đang sống trọn vẹn nghĩa cuộc đời mnh.

Từ tnh yu v sự sống nơi chnh mnh, con người yu thương người khc, bởi v "tnh yu của Thin Cha đ tun đổ trn tm hồn chng ta nhờ Thnh Thần được ban cho chng ta" (Rm 5,5). Như thế, Thnh Thần chnh l sức mạnh tnh yu nơi chng ta, Thnh Thần sẽ lm cho chng ta biết yu thương khng phn biệt, khng kỳ thị... nhưng chan ha. Một tnh yu đch thực đối với người khc l khng cần tm biết "họ l ai", nhưng chỉ biết "họ đang cần g". Như người Samaritan, khi gip đỡ người khch qua đường gặp nạn, khng tm xem người đ l ai, c cảm tnh hay l th địch với mnh. Người Samaritan "trng thấy v động lng trắc ẩn" l một phản ứng tự nhin, nhanh nhẹn. Người Samaritan chỉ biết người bị nạn đ l người đang cần sự gip đỡ. Thế l đủ để "băng b những vết thương... đưa về qun trọ săn sc".

L người kit hữu, chng ta được mời gọi đi tm sự sống đời đời cho chnh mnh bằng "mến Cha yu người". Phải chăng chng ta c được những phản ứng "động lng trắc ẩn" một cch tự nhin v nhanh nhẹn như người Samaritan nhn hậu ?

Lạy Cha,

"khng ai l một hn đảo".
Con đường về nh Cha l một con đường thnh thang,
người ta c thể reo h dắt du nhau đi tới.

Xin cho con lun biết đưa tay nng đỡ
tất cả những ai cần đến sự du dắt đỡ nng của con,
v con tin rằng con chỉ c thể được cứu rỗi
cng với những người khc. Amen.

 
An Hạ op 

AI L ANH EM TI ?
Lc 10:25-37
 

Giữa một thế giới đầy th hận hm nay, lm sao tm được khun mặt người anh em ? Trong số những bạn b, đồng nghiệp v người thn, ai l anh em ti ? Cu trả lời khng c sẵn. Nhưng phải căn cứ vo thực tế v dựa trn tiu chuẩn Tin Mừng mới c thể khm ph bộ mặt đch thực của người anh em.

NẠN NHN THỜI ẠI

Tất cả những điều răn căn bản đ gặp một thch đố lớn. Vấn đề nằm ở cu thắc mắc của người thng luật : "Ai l người thn cận của ti ?" (Lc 10:29) Tất cả bộ mặt thật được phơi by khi một nạn nhn thời đại gặp phải những thi độ thờ ơ của những bậc lnh đạo. ức Gisu đ đưa hai gương mẫu của quần chng l thy tư tế v L vi. Người rất tế nhị khi khng đưa thm một nhn vật thứ ba l người thng luật vo cu truyện, v sợ đụng chạm tới giai cấp của người đang đối thoại. C lẽ nhờ thế, người thng luật ny mới đủ bnh tĩnh thng suốt vấn đề.

Tnh trạng người lữ hnh bị đnh nhừ tử như thế chắc chắn phải l một lời mời gọi v l một hnh ảnh kinh hong đập vo mắt người bộ hnh. Một người c lương tm khng thể nhắm mắt lm ngơ. Thực tế, những người c trch nhiệm đo luyện lương tm của người khc, lại bưng tai bịt mắt trước tiếng go tht của lương tm. Họ c đủ phương tiện v thời giờ để gip đỡ người lữ hnh đ. Khng phải v kỳ thị, v đ l một người lữ hnh v danh. Cu truyện khng cho biết chắc chắn ng l người Do thi hay dn ngoại.

Chẳng cần biết nạn nhn l ai, người Samari đ nho tới chăm sc tận tnh. ng đ "dng rượu xức vết thương cho người ấy v băng b lại, rồi đặt người ấy trn lưng lừa của mnh, đưa về qun trọ m săn sc." (Lc 10:34) Thật l ngược hẳn với thi độ của thy tư tế v L vi. Người Samari chỉ biết hnh động theo tiếng lương tm. Thi độ hon ton nhn bản. ng vượt qua mọi thứ ranh giới để đến với con người. Tiếng lương tm cn thc đẩy ng tiến xa hơn nữa khi sẵn sng chi ph mọi thứ cần thiết v mạng sống đồng loại.

Người Samari nhn hậu l một hnh ảnh tuyệt vời trước mắt người thng luật. ng chẳng cần l thuyết di dng. Dụ ngn đ mạc khải cho ng biết chnh "lng thương xt" (Lc 10:37) sẽ gip con người vượt qua mọi bin giới đến với anh em đồng loại. Khng phải tiền bạc hay địa vị, cũng khng phải mớ l thuyết hay truyền thống, nhưng chỉ c lng cảm thương su xa mới đem con người xch lại gần nhau. Lng thương xt chnh l điểm gặp gỡ giữa Thin Cha v con người. Khng c lng thương xt, khng c ơn cứu độ. Thiếu lng xt thương, con người biến tri đất thnh một nơi khng thể sống được v đầy nguy hiểm. X hội chỉ dựa trn cơ chế. Gia đnh chỉ l một nơi trao đổi theo đng tiu chuẩn khế ước, chứ khng dựa trn giao ước hn nhn nữa.

Nghe đến đy, người thng luật chợt tỉnh ngộ. Mặc d khng đề cập tới giai cấp của ng, nhưng ức Gisu đ mở mắt cho ng v giai cấp của ng thấy r cch đối xử với đồng loại. Giai cấp của ng đ từng đi khắp nơi để thuyết phục người ta giữ luật Ms, chất những gnh nặng qu sức ln vai thin hạ, nhưng một ngn tay họ cũng khng động đến. Luật lệ đ lm mờ mắt khiến họ khng nhận ra thực tế cần dựa trn tnh thương nhiều hơn. Biết bao con người đ chết v luật lệ. Bởi vậy, cần nhận định ra nguyn tắc : "Con người sinh ra khng phải v luật lệ, nhưng luật lệ v con người." C thế, mới c thể xy dựng một nền văn minh tnh thương.

Thay v hnh xử cứng ngắc theo luật lệ, con người cần sống dựa trn Lời Cha. Chỉ Lời Cha mới đem lại sự giải thot. Thực vậy, "Lời Cha l thần kh v l sự sống; Cha c những lời đem lại sự sống đời đời." (x 6:63c.68c) Lời Cha v cng mnh liệt, v đ tạo thnh vạn vật, ha giải v đem lại bnh an cho mun vật trn trời dưới đất (x. Cl 1:16.20) Lời Cha mạc khải v nối kết con người với Thin Cha v với nhau. Lời Cha l Ngi Hai Thin Cha đ lm người v ở giữa chng ta (Ga 1: ). Bởi thế Lời Cha khng xa lạ v vượt qu tầm tr con người. Tri lại, Lời Cha rất gần gũi, ngay trong miệng, trong lng chng ta (x.nl 30:14). Lời Cha đ chia sẻ tận cng thn phận con người. Bởi vậy, khng cn nơi no Lời Cha khng đụng chạm tới. Vấn đề chỉ l con người đ đp ứng lại Lời Cha ra sao. Người Samari đ đp lại Lời Cha. Thy tư tế v L vi đ khước từ. Hậu quả chỉ cn những lời con người ni với nhau, thiếu hẳn thần kh v sự sống. Những lời đ khng c sức cứu độ m chỉ chia rẽ v ph hoại con người m thi.

VĂN MINH TNH THƯƠNG

Tri lại, Lời Cha lin kết lng người v xy dựng cộng đon nhn loại. Gio hội c sứ mệnh rao giảng v lm cho Lời Cha thấm nhuần vo mọi cơ cấu x hội v lương tm con người. Thế nhưng, ức Hồng Y George, Tổng gim mục Chicago, ni với ức Gio hong : "Từ bn ngoi, sứ mệnh Gio hội bị đe dọa v tự do cơ chế đang bị soi mn." (Zenit 01/06/2004) Nhn chung, tự do của Gio hội Hoa kỳ "đang bị đe dọa bởi cc phong tro bn trong" v "bởi chnh quyền cũng nhưng cc b nhm bn ngoi." (Zenit 01/06/2004) Trong tnh cảnh đ, lm sao Lời Cha c thể đến với con người ? Lm sao nền văn minh tnh thương c thể bắt đầu xy dựng cho cộng đồng nhn loại ?

Thực tế x hội Hoa kỳ hm nay đang tm cch b chn b tay Gio hội. Thực vậy, "việc một số linh mục lm gương m trong việc lạm dụng tnh dục trẻ em v cc gim mục khng gim st đầy đủ đ lm cho nhiều người phản đối Gio hội Cng gio một cch cng khai hơn. Văn ha Hoa kỳ bao giờ cũng thế. Trong bối cảnh đ, ta n v cơ quan lập php cng sẵn sng hạn chế tự do hoạt động cng khai của Gio hội v can thiệp vo việc điều hnh nội bộ Gio hội theo những đường hướng mới lạ đối với nếp sống Hoa kỳ. Sự tự đo điều hnh nội bộ Gio hội đang bị suy giảm. Sứ mệnh Gio hội đang suy yếu hơn v khng thể tạo ra một cuộc hội thảo cng khai cho dn chng hiểu Tin mừng v những nhu cầu lm mn đệ Cha.

Ở Hoa kỳ họ thường bn luận cng khai về quyền c nhn ; khng ai c thể ni về cng ch nữa. Những vấn đề vượt ngoi phạm vi luật php trong một nền dn chủ hiến định với một chnh quyền hạn chế - bản chất đời sống, hn nhn, v ngay cả đức tin - by giờ đều được ta n quyết định để bảo vệ quyền lợi c nhn. Trong nền văn ha ny, Tin mừng mời gọi người ta nhận lnh tự do như một tặng phẩm Thin Cha v sống cc đi hỏi của tự do một cch trung tn. Nhưng tiếng mời gọi đ lại bị coi l p chế, v khi cng khai pht biểu những đi hỏi đ, Gio hội bị coi l kẻ th của tự do c nhn v nguyn nhn gy bạo động trong x hội. Cuộc đm thoại cng khai ở Hoa kỳ thường bị lạm dụng v cũng khng bao giờ ph hợp với thực tế quốc gia v thế giới, lm c lập cc mầu nhiệm đức tin. Cuộc đm thoại đ chủ yếu lm sai lạc niềm tin Cng gio v cc cơ chế khc bị coi l ?ngoại lai? đối với đặc tnh của c nhn chủ nghĩa trần tục. Sứ mệnh Gio hội bị đe dọa từ bn trong do sự chia rẽ đang lm t liệt khả năng hnh động mạnh mẽ v quyết liệt của Gio hội." (HY George : Zenit 01/06/2004)

Nếu Gio hội khng cn tự do hoạt dộng, chắc chắn những gi trị sẽ bị soi mn v cuộc sống sẽ bị đe dọa trầm trọng. X hội sẽ mất bnh an. Trật tự đảo lộn. u l giải php đối ph với nguy cơ khủng bố đang đe dọa ph tan mọi gi trị hm nay ? Mọi người đều phải tm cch sống với nhau như anh em. Phải lin đới mới c thể tạo một sức mạnh thực sự chống khủng bố. "Lin đới khng phải l một sự cảm thng mơ hồ hay nỗi buồn đau nng cạn trước những bất hạnh của rất nhiều người xa gần. Tri lại, lin đới l một quyết tm vững chắc v kin tr ph thc cho cng ch, nghĩa l, cho thiện ch của tất cả v từng người, v tất cả chng ta thực sự c trch nhiệm đối với tất cả mọi người." (Thomas D. Williams : Zenit 15/05/2004) Khng coi nhau như anh em, nhn loại khng thể tồn tại v pht triển.


Fr Jude Siciliano, op

CHỮA LNH TM HỒN
Lc 10:25-37

Thưa qu vị.

Một thiếu phụ trẻ rời bỏ miền qu để tm việc lm. Chị xin được một việc lm tại Cleveland, bang Ohio với chn tốc k. Qu nhớ nh, chị vo một qun ăn nhỏ, khi chị uể oải nng chn cơm v khng nuốt được, một b đứng tuổi buc vo v xin ngồi bn chị. Người thiếu phụ khng muốn tiếp b, tức thời b đứng tuổi cảm được người thiếu phụ c điều buồn bực. B hỏi thăm v khn ngoan an ủi, sau cng người tốc k bật cười nhưng cười trong nước mắt. B đứng tuổi ni chuyn lu với nng, cng nng về qun trọ v mỗi ngy gh thăm nng, trong hai tuần lễ, tới khi người thiếu phụ rở lại bnh thường v chế ngự được nỗi nhớ nh.

Đy l  cu chuyện ni về người Samaritan nhn hậu. Người thiếu phụ trẻ khng bị đnh nhừ tử nơi thn xc, nhưng nơi tm hồn. Một người đn b đầy thiện cảm tới v gip nng. Cha Kit muốn chng ta gip đỡ khng những đau khổ thể xc, m cả những đau khổ nơi tm hồn. Gio hội của Cha cũng dạy chng ta phải thực thi khng những việc từ thiện thể xc, m cn phải thực thi những điều cần thiết hơn, đ l việc từ thiện tinh thần. Đ l nghĩ của ti trong ngy hm nay.

Hằng ngy chng ta gặp những chuyện c đơn như c tốc k trong cu chuyện, những người buồn chn, bối rối, bị hiểu lầm, bị bỏ rơi, thiếu tnh thương v chăm xc, bị ngược đi, thất vọng, chn nản v mặc cảm tội lỗi. Tm hồn họ bị thương nặng như thể xc của người bị cướp đnh đập. Họ ku cứu như bi đp ca hm nay: Ti buồn sầu v đau đớn Chng ta đừng bỏ qua. Hy dừng lại v gip họ.

Lm thế no ? Một nụ cười chn thnh, một lời cho vui vẻ, sự n cần thăm hỏi c thể giảm bớt nỗi đau của một tmhồn sầu muộn,. Một lời cảm ơn nồng nn c thể khch lệ một người bị qun lng, bị  khinh khi. Bạn hy cố gắng cm ơn bc ti xế, người phu hốt rc, người pht thơ v bạn cũng cần cm ơn  những người trong gia đnh bạn. Thầy c gio bạn, người chiu đi v cả người thợ cao ru hớt tc. Cho hỏi người lớn tuổi cũng rất qu gi. Tnh yu chn thnh sẽ cho bạn biết bạn phải ni g v ni lm sao.

C những người gặp thảm kịch như tai nạn, bệnh nặng, c người chết trong gia đnh, tm hồn họ sẽ được nng đỡ, xoa dịu nhờ lời n cần thăm hỏi, viếng thăm hoặc qua điện thoại. C người bị dằn vặt bởi nghi ngờ, bị tổn thương v bạn b, đồng nghiệp, thiếu tế nhị. Bạn hy tử tế với họ v bạn chữa lnh được tm hồn họ.

Quả thật, con đường từ  Girusalem xuống Yric, trn đ kẻ cướp để nạn nhn nửa sống nửa chết, trn đ người Samatitan nhn hậu đ chăm sc nạn nhn. Con đường đ khởi sự từ nh thờ ny, từ cửa nh thờ tới nh bạn, tới bn giấy, tới xưởng thợ, tới lớp học của bạn. Dọc theo con đường ấy, c biết bao người bị thương nặng, nhẹ trong tm hồn, hy dừng lại v tiếp gip họ. Ni vi lời, lm một việc để gip đỡ.

Cu chuyện Cha Gisu kể hm nay, chỉ cho chng ta biết ai l người ln cận m chng ta phải yu thương. Người cho chng ta sức mạnh, sự khn ngoan để yu thương qua thnh lễ ny. Xin Cha gip bạn thnh người Samatitan nhn hậu. Amen.


G. Nguyễn Cao Luật op

CỨ THẾ M LM
Lc 10:25-37

Như ức Gisu ln đường đi Gi-ru-sa-lem, người ta cũng ln đường tiến về Gi-ru-sa-lem trn trời. Vấn đề đặt ra ở đy l lm thế no biết được con đường dẫn đến nơi đ v đu l điều cốt yếu để đạt tới đch.

Cu hỏi của luật sĩ ni ln hai chủ đề ấy : "Thưa Thầy, ti phải lm g để được sự sống đời đời lm gia nghiệp ?" Cu trả lời thật r rng. l những khoản luật được ghi lại trong Cựu Ước m người Do-thi mỵi ngy phải đọc hai lần (nl 6,5 ; Lv 19,18) : yu mến Thin Cha v yu thương người thn cận.

Yu mến Thin Cha

Thin Cha l cng đch. Yu mến Thin Cha l con đường. Yu mến Thin Cha l bỗn phận của con người. Nhn loại đ được sng tạo do lng yu thương của Thin Cha v tnh yu ấy đ khng bị bất cứ kh khăn no ngăn trở. Người Do-thi, c nhn cũng như cộng đon, đều thức v cảm nghiệm được tnh yu mến Thin Cha dnh cho mnh. Bởi vậy, yu mến Thin Cha l điều tất nhin, khng cần tranh ci. V c lẽ điểm nhấn của bi Tin Mừng hm nay khng phải l đề cập đến giới răn ny, v đ l điều qu r rng.

Thực ra, con người c bỗn phận yu mến Thin Cha, khng phải l một thứ trả ơn, nhưng su xa, đ l để con người được chm su vo tnh yu đầy sng tạo, tnh yu chn thật của Thin Cha. Nhờ yu mến Thin Cha, con người được thng trn tnh yu của Người, thứ tnh yu v vị lợi, tnh yu với tất cả nghĩa v chiều kch của n.

ể đạt tới điều ny, c lẽ mỗi người cần c được một kinh nghiệm ring về lng yu mến Thin Cha dnh cho mnh. Nhờ kinh nghiệm ấy, mỵi người thấy rằng mnh khng chỉ được yu mến cch chung chung, như bất cứ ai khc, nhưng l một tnh yu c vị, một tnh yu như dnh ring cho mnh. C được kinh nghiệm ấy, lng yu mến Thin Cha mới c thể vững bền v su sắc.

Yu mến người thn cận

Chủ đch của bi Tin Mừng hm nay nhắm tới giới răn ny, bởi v ở đy vẫn c điểm lấn cấn. Quan niệm Do-thi gio về yu thương rất l hạn hẹp : chỉ buộc yu thương người đổng hương v đổng đạo, cn đối với lương dn, với người ngoại kiều cư ngụ tại t-ra-en th chẳng c lin hệ g cả, họ chẳng phải l người thn.

ức Gisu muốn đnh tan c thiển cận đ bằng một th dụ cụ thể, để từ đ đưa ra một vấn nạn, m luật sĩ buộc phải thấy được cu trả lời, phải cư xử như thế no mới gọi l cư xử trong tnh anh em ? Ai trong ba người bộ hnh đ xử thế no trong tnh anh em ? Ai l người thn cận của kẻ v danh ?

Như vậy ức Gisu đ hon ton đảo ngược những cch nhn v những gio l đ c từ trước cho đến ngy đ về quan niệm đổng loại. Chnh việc quay mặt với nhau trong đức mến mới tạo nn sợi dy tnh đổng loại. Tha nhn - đổng loại được định nghĩa bằng tnh yu sống động, chứ khng phải bằng những khoản luật cứng ngắc. Lng yu mến lm cho mọi người khng cn thấy ai l xa lạ. Mọi chướng ngại được san bằng.

ng khc, trong giới răn của luật cũ m luật sĩ nhắc lại, c một điểm thường bị bỏ qun, đ l yu thương như chnh mnh. Người ta phải yu thương người khc như chnh mnh, tức l khng chỉ ở pha tiu cực, nhưng cn phải tch cực. Thật l đơn giản v dễ hiểu khi c những giới lệnh, những hng ro : khng nn lm điều ny điều nọ. Nhưng cn phần tch cực : nn lm điều ny điều kia, th ở pha sau, vẫn cn biết bao sắc thi, biết bao tế nhị, biết bao sng tạo nữa chứ. Lệnh truyền ấy mở ra biết bao chn trời mới, bởi v mọi nơi, mọi lc n lun c hiệu lực.

Sau nữa, cả giới răn yu mến Thin Cha v yu thương người khc đều được đặt ngang hng với nhau. Nếu chỉ yu mến Thin Cha m khng yu thương người khc th l người dối tr (thnh Gio-an). Cn nếu chỉ yu thương người khc bằng tnh yu của con người, khng phải bằng tnh yu Thin Cha th cũng khng đưa đến đu. Cả hai tạo thnh cy thập gi với chiều dọc v chiều ngang : khng thể bỏ đi một chiều no. Như vậy, trong khi yu thương người đổng loại, người ta gặp gỡ, v phải gặp gỡ Thin Cha ; khi yu mến Thin Cha, người ta cũng tn trọng người khc (ss Mt 25).

Thin Cha, người thn cận của ti

Với định nghĩa Thin Cha l Tnh Yu, Thin Cha đ ở trn con đường của chng ta, d hon cảnh, tnh trạng của chng ta c như thế no. Người vẫn ở đ, bn cạnh chng ta, với tnh bạn chn thnh, với lng thương xt. Người l tnh yu, nn cũng l Người Thn Cận Tuyệt Hảo, l người trợ gip v nng đỡ.

Trong dụ ngn hm nay, Thin Cha đng vai người khch lạ - người Sa-ma-ri đầy lng nhn i, sẵn sng gip đỡ. Thin Cha l người đi đường, đi để tm kiếm, để gặp gỡ, để cứu vớt. Như vậy, giao ước giữa Thin Cha v con người được đng ấn với những can thiệp tch cực v cụ thể. Thin Cha trở thnh thn cận của người khốn khỗ : Người vừa thực thi giới răn thứ nhất, đến nỵi để Con của Người chịu chết, vừa thi hnh giới răn thứ hai : yu người khc như chnh mnh.

Cũng trong dụ ngn của ức Gisu, người thn cận l người lun quan tm đến người khc. Khng phải chỉ quan tm đến người khc để được sống đời đời, cũng như khng phải giữ luật để được sự sống đời đời lm gia nghiệp, nhưng ngay từ by giờ, yu thương l để sống. Thin Cha đ trở thnh người thn cận của loi người, v đến lượt mnh, họ lại trở thnh người thn cận của nhau. Trở thnh người thn cận, khng phải l nhằm đến lợi ch của c nhn mnh, ngay cả đ l cuộc sống vĩnh cửu, nhưng v lợi ch của người khc, nhất l của những người bị bỏ rơi, những người bị đẩy ra bn lề x hội. l giới răn : cứ thế m lm !

ể yu thương người khc

Một trong những cch thế để yu thương người khc, đ l nghĩ đến họ, quan tm đến những ưu tư của họ.

Tại một ghi-s bưu điện, c một b tỏ vẻ sốt ruột v phải đứng nối vo một hng đợi kh di. Cuối cng khi đến lượt b, b đ cu kỉnh ni với nhn vin đang đầy ứ cng việc : "Ny ng, ti đứng trước ghi-s ny đ nửa giờ rổi đấy !" Người nhn vin điềm tĩnh trả lời : "Cn ti ấy , thưa b, đ ba mươi năm nay, ti ở đng sau ci ghi-s ny."

y l vấn đề quan điểm, vấn đề ci nhn. Nn cố gắng nhn sự việc ở bn kia ghi-s, nhn sự việc từ quan điểm của người khc : một thế giới của sự tế nhị v n cần sẽ bất chợt mở ra.

Khi ấy, chng ta sẽ khm ph ra những hnh vi phải lm để cho cuộc đời của người khc nn tươi đẹp hơn.

* * *

ể yu mến người thn cận,

chỉ cần đưa mắt nhn đến bao nỗi muộn phiền.

ể khng yu thương người thn cận,

người ta phải hnh hạ mnh, phải chống đối lại mnh,

phải lm cho mnh ra kh cứng,

phải lm sự dữ.

Lng yu mến l điều rất tự nhin,

rất đơn giản.

l hoạt động đầu tin của tri tim

...

ể khng yu thương người thn cận,

người ta phải che mắt, phải bịt tai,

trước bao tiếng ku, bao nỵi muộn phiền.

(phỏng theo Ch. Pguy)


Giacb Phạm Văn Phượng op

Người Thn Cận
(Lc 10,25-37)

 Ai l người thn cận của chng ta ? Dụ ngn người Sa-ma-ri trong bi Tin Mừng sẽ trả lời cho chng ta cu hỏi ấy. Từ Gi-ru-sa-lem về miền xui Gi-ri-kh, chỉ c một con đường duy nhất, đy l một con đường hiểm trở, c những qung rất hẻo lnh, hai bn đầy những hang hốc, l nơi bọn cướp vẫn lợi dụng để kiếm ăn. Đ l bối cảnh cho cu chuyện dụ ngn hm nay. C một người lữ hnh đi trn con đường ny, khng r ng ta l ai, quốc tịch no, tn gio no, nhưng c thn c thế độc hnh, đ bị bọn cướp chặn đnh ng gục, tước đoạt hnh trang, nằm ngấp ngoi, nửa sống nửa chết bn đường.

Tnh cờ một vị tư tế, sau khi hnh lễ ở Gi-ru-sa-lem đi về qua đ, hẳn l ng nghe được những tiếng rn rỉ đau thương đu đy, v đ nhận ra con người bất hạnh kia đang cần cứu gip. Nhưng ng thấy rồi ng bỏ đi. Tại sao vậy ? C thể v ng nghĩ rằng vạ g gnh giữa đng qung vo cổ, trong khi bọn cn đồ c thể cn lẩn khuất chờ mồi th sao ? Cũng c thể ng nghĩ thm rằng mnh chỉ c bổn phận phụng thờ Thin Cha, dng của lễ ln Cha, thế l đủ rồi, chứ đu phải đeo theo ci gnh nợ tha nhn lm chi cho bận lng. Nghĩ thế, ng trnh n đi qua.

Sau đ, người thứ hai đi qua đy, l một thầy L-vi. ng c bổn phận phục vụ nơi đền thờ, ng cũng nghĩ rằng : bổn phận chuyn nghiệp của mnh c bấy nhiu thi, nn khi gặp kẻ xấu số nằm hấp hối, ng pht sợ, sợ nhất l người đ c thể chết trong tay ng th quả l một việc bất xứng, bất hợp luật. Nếu ng đụng vo xc chết l phải thanh tẩy mới được php ln đền thờ, phiền phức qu, v thế ng liếc mắt nhn thương hại nạn nhn, rồi ra đi tiếp, ng qun mất điều luật dạy : Nếu ngươi thấy con b, con lừa của anh em ngươi t chỏng bn đường th ngươi đừng tẽ lối trnh đi, m hy ra tay cứu gip nng đỡ n dậy, huống chi ở đy lại l một con người đng sống như chnh ng.

Rồi một người xứ Sa-ma-ri, l một thường dn, đi qua qung đường ny, ng l người thứ ba đi tới v dừng lại. Tin Mừng ni r như c nhấn mạnh : ng l người xứ Sa-ma-ri, nghĩa l một người thấp b, bị dn Do Thi kỳ thị, cho l kẻ th. Như vậy, ng ny mới l người c quyền trnh n nạn nhn, v theo luật, ng khng c một lin hệ rng buộc no, khng cng chủng tộc, khng cng tn gio, khng cng nghề nghiệp, xứ sở, nhưng người Sa-ma-ri ny đ trở nn bạn thn của nạn nhn, chỉ v tnh thương. Tnh thương xa bỏ mọi hng ro, tnh thương xa bỏ mọi ngăn cach, trước mắt ng, đ l một người cần tnh thương để sống. V ng đ ra tay cứu gip, băng b, xoa dầu, bp rượu theo phong tục lc ấy, rồi đặt ln lừa của mnh đưa vo qun trọ phụng dưỡng, v cn hứa khi trở lại sẽ thanh ton mọi tốn ph.

Người Sa-ma-ri ny chnh l lời giải đp cho cu hỏi : ai l người thn cận của chng ta. Người thn cận, cận thn, cận ln chnh l người đang cần được gip đỡ. L con ci Cha, chng ta mắc nợ mn nợ yu thương đối với bất cứ ai đang cần được chng ta gip đỡ. C người ở st ngay bn cạnh nh chng ta, nhưng họ khng cần được gip đỡ, đ chưa phải l người ln cận. Nhưng nếu c một người ở đu đu xa lạ, m họ gặp chng ta, họ cần sự gip đỡ của chng ta, v chng ta c khả năng gip đỡ người ấy, họ chnh l người thn cận của chng ta. Người đ cần tnh thương của chng ta, tnh thương đ phải được thi hnh cấp thời, đng lc, hữu hiệu v v vị lợi. Lc đ cần một tấm lng gip đỡ thật tnh, khng tnh ton, so đo, nghĩa l khng nghĩ xem mnh gip đỡ họ như vậy rồi họ c gip đỡ lại mnh khng.

Sự gip đỡ phải xuất pht từ động cơ tnh thương, khng phn biệt chủng tộc, tn gio, giu ngho, l bạn hay th. Chng ta c bổn phận, c dịp tiện, c khả năng, c người cần gip đỡ, th sự gip đỡ ny phải được thực thi, v sự gip đỡ đ phải được coi như một hnh động trả nợ, nghĩa l chng ta bắt buộc phải yu thương họ để gip đỡ họ. C người cần gip về phương diện vật chất, c người cần gip về phương diện tinh thần, bất cứ sự gip đỡ no cũng đem lại niềm vui cho cuộc đời họ v cho chnh chng ta nữa, v khi chng ta lm cho một người no được vui th chng ta cũng cảm thấy vui, hơn nữa, cn c cng phc trước mặt Cha như Cha đ ni : D một bt nước l chng ta gip cho người khc đều được Cha ghi cng.

Đng khc, cũng trong bi Tin Mừng hm nay, Cha Gisu dạy chng ta phải yu thương người thn cận như chnh mnh, nghĩa l chng ta phải cảm thng, dễ di với họ như mnh vẫn thng cảm với chnh mnh. Cũng như chng ta, họ c những sở trường sở đoản, những kh khăn ring, do đ, chng ta sẽ khng vội ph phn khi thấy họ khc mnh, chng ta cũng khng vội kết n họ khi họ lầm lỗi, chnh chng ta cũng c nhiều khuyết điểm v lỗi lầm, nn chng ta phải hiểu cho sự yếu đuối của người khc. Chng ta cũng cần nhớ rằng : Cha khng bảo chng ta đừng ght nhau, nhưng bảo chng ta hy yu thương nhau. Trọng tm của tnh yu khng phải l chấp nhận những khuyết điểm của nhau, nhưng l chấp nhận những ưu điểm của nhau. Để soi mi những khuyết điểm của người khc chng ta dễ thnh kiu căng, tri lại, biết chấp nhận những ưu điểm của người khc, chng ta sẽ dễ biết khim nhường. Sau cng, trở thnh người thn cận của người khc c nghĩa l yu thương họ cch chn thnh, tự đy lng, khng so đo tnh ton, khng đi người khc phải xin lỗi mới tha thứ, khng đi người khc phải xử tốt với mnh, chng ta mới yu thương họ. Đ l yu thương người thn cận như chnh mnh v cũng l yu thương như Cha đ yu thương chng ta.

Bi học yu thương Cha Gisu dạy trong Tin Mừng hm nay rất r rng, chng ta hy ghi nhớ, hy suy nghĩ, v nhất l hy cố gắng thể hiện tnh yu thương đ với nhau v với mọi người.


Phaol Nguyễn Hải Đăng
op

AI L NGƯỜI THN CẬN CỦA TI ?
Lc 10,25-37

LỜI DẪN

Knh thưa cộng đon, Mến Cha yu người l cốt li trong Mười điều răn m Thin Cha đ k kết với loi người. Nhưng xem ra việc thực hiện những điều ấy, nhất l luật yu thương, mới chỉ dừng lại ở lời ni.

V thế, hiệp nhau trong giờ Chầu Thnh Thể ny, chng ta cng khm ph thế no l người thn cận, hầu c thể thấy r khi niệm yu thương tha nhn v cch thức biểu hiện tnh yu ấy.

 

Tm kiếm sự sống đời đời l nỗi khắc khoải lớn nhất của con người. Đối với người khng c niềm tin tn gio, họ đi tm sự sống bất diệt bằng cch ko di sự giới hạn của thời gian ngay trong cuộc sống hiện tại. Cn đối với người c niềm tin tn gio, họ cố gắng sống theo những gi trị lun l m nền đạo đức tn gio đi hỏi hầu c thể tin chắc chiếm hữu một phần thưởng hạnh phc trong cuộc sống mai hậu.

Đ cũng chnh l điều m người thng luật trong trnh thuật Tin Mừng hm nay muốn tra vấn Đức Gisu: Lạy Thầy, ti phải lm g để được sự sống đời đời ?. V Đức Gisu đ gip người thng luật tự tm ra cu trả lời cho chnh mnh bằng chnh những điều được ghi chp trong sch luật Ms: Ngươi phải yu mến Thin Cha hềt lng, hết sức, hết linh hồn, hết tr khn ngươi v hy yu mến anh em như chnh mnh. Đy chnh l huấn truyền tm điểm, cốt tuỷ của Cựu ước v cả Tn ước. Yu mến v tn thờ Thin Cha hết lng, hết sức, hết tr khn l một bổn phận tn gio mang gi trị kết ước giữa Thin Cha v con người. Nhưng tnh yu đối với Thin Cha phải được thực sự triển nở nơi tnh yu đối với đồng loại hay ni cch khc tnh yu đối với Thin Cha nhất thiết phải pht sinh v khơi nguồn tnh yu đối với đồng loại v khng thể yu mến Thin Cha m lại ght anh em mnh, ai khng yu thương người anh em m họ trng thấy, th khng thể yu mến Thin Cha m họ khng trng thấy. (1 Ga 4, 20)

Lạy Cha Gisu Thnh Thể, ton bộ gio huấn của Ngi chỉ tm kết trong hai giới luật: mến Cha v yu thương người thn cận. Chng con hằng ngy vẫn lun thức tun giữ những bổn phận cần thiết đối với việc tn thờ Thin Cha như: tham dự thnh lễ, tham dự cc b tch, giữ cc giới luật của Hội Thnh. Nhưng cn bổn phận đối với người anh em ? Đi lc, chng con cũng giống như người thng luật trong trnh thuật Tin Mừng hm nay, thường tự hỏi: Ai l người thn cận của ti?. Phải chăng đ chỉ l những người c mối lin hệ thn thiết với ti ? Phải chăng đ chỉ l những người m ti c thể đồng cảm ? Cn những người anh em gy điều tri cho ti, những người anh em khng tương hợp với ti về lối sống, quan điểm, cch nhn, tư tưởng. Họ khng thể l người anh em của ti được ?

Lạy Cha Gisu Thnh Thể, đ những giới hạn của bản thn con. Con vẫn chưa thể đn nhận người khc với tất cả những yếu đuối, bất ton. Con vẫn chưa thể yu thương người anh em như giới luật Cha đi buộc v trong con vẫn cn sự phn biện kẻ tốt v người xấu, v trong con vẫn cn tư tưởng loại trừ. Con chưa dm đn nhận người anh em với tất cả những g l của họ v trong con vẫn cn những nỗi sợ: sợ phải lin đới, sợ phải thiệt thi, sợ tốn cng sức, sợ phải hy sinh sự an ton v tiện nghi của bản thn. Xin nng đỡ con để con c thể học cch yu thương của người Sa-ma-ri-ta-n nhn hậu trong trnh thuật Tin Mừng hm nay : Yu thương khng phải l cho đi một ci g nhưng l cho đi chnh bản thn mnh. Yu thương mang gi trị cao cả bởi n đi buộc sự hy sinh bản thn để qun mnh phục vụ người khc. Cng đi tm bản thn, chng con cng đnh mất chnh mnh. Cng giới hạn bản thn trong những toan tnh ch kỷ, chng con cng đnh mất sự nhạy cảm trước những nhu cầu của người khc. Xin cho con nhận ra được gi trị của yu thương trong cuộc sống để chng con sẵn sng đn nhận những thiếu xt, bất ton của nhau như cch thế đp trả lại tnh yu nhưng khng m chng con đ lnh nhận từ chnh Cha. Đức i l mn nợ lớn nhất m mỗi người chng con phải trả cho nhau. Được Thin Cha yu thương, v vậy mỗi người chng con phải c bổn phận yu thưong nhau với tất cả sự đơn thnh. Đ l dấu chỉ căn bản của niếm tin Kit gio, l cch thức chu ton Lề Luật trọn hảo nhất V yu thương chnh l chu ton Lề Luật

Lạy Cha Gisu, Xin cho con biết thể hiện những điều con nhận hiểu bằng những hnh động cụ thể trong cuộc sống. Biết sẵn sng đn nhận, chia sẻ những yếu đuối của nhau. Biết sẵn sng mở lng yu thương với tinh thần quảng đại, khng loại trừ. Biết mau mắn nhạy cảm trước những nhu cầu cần sự nng đỡ, trợ gip của người anh em. Biết mau mắn đưa vai đn nhận, sẻ chia v gnh lấy thập gi của nhau trn hnh trnh trở nn người mộn đệ đch thật của Cha. Amen.


Fr. Jude Sicilian, O.P.

Ai L Người Thn Cận ?
(Lc 10, 25-37)

Thưa qu vị,

Trong một cuộc phỏng vấn tuyển dụng cng nhn, người ta đưa ra cu hỏi: trong trường hơp bạn gặp tai nạn lao động, chng ti c thể lin lạc với ai ? Địa chỉ ? Số điện thoại ? Nhn vin tuyển dụng nhận được một cu trả lời hết sức bất thường: Bất cứ ai c mặt tại hiện trường. Dĩ nhin, cu trả lời bị loại v ứng vin khng được nhận vo lm v nằm ngai tiu chuẩn của x nghiệp. Tuy nhin, xt về mặt tn gio th lại l cu trả lời tuyệt vời, đp ứng đng gio huấn của Cha Gisu. ng tiến sĩ luật trong bi Phc Am hm nay cũng hỏi Cha Gisu về đề ti ny: Ai l thn cận của ti? Mục tiu của ng ta l đặt Cha Gisu vo một thử thch, v lề luật đ chỉ r: Thn cận của người Do Thi l đồng chủng, đồng loại. Ngoi ra l hạng ch m v l kẻ th. Về phần Cha Gisu, Ngi hỏi lại: vậy theo ng nghĩ ai trong ba người đ l thn cận của người bị nạn? Gio l của Cha ngược với truyền thống Do Thi. Lc ny, chng ta ngộ ra Gio l ấy l cao siu, nhưng thời ấy quả kh nghe! Chẳng ai trong cư dn Girusalem c thể chấp nhận được v chứng cớ nằm ngay trong thi độ của thy Tư tế v L vi. Họ hiểu r Lề luật lắm chứ!

Ring phần ti, cu chuyện gợi cho ti nhớ lại thời cn l trẻ con, (c lẽ cũng l thời thơ ấu của qu vị, của chung mọi người). Liệu cu hỏi ai l lng giềng của ti khiến qu vị lin tưởng đến những người bạn thời son trẻ? Ti lớn ln ở khu phố Brooklyn, New York, America. Lng giềng của gia đnh ti l b Weissman, căn hộ bn cạnh, b l người Do Thi, c hai con trai: Jules v Herbert. Chng ti thường chơi đa trn h phố. Mẹ ti v b Weissman trao đổi bnh m vừa nướng với nhau. Khi ngửi thấy mi thơm từ căn hộ b Weissman bay sang, chng ti bấm bụng, thế no cht nữa cũng được nếm bnh của b. Ngược lại, gia đnh b cũng vậy. Đ l kiểu cch thng thường hng xm đối xử với nhau. Chng ti cũng c lng giềng khc ở pha dưới cầu thang. Họ l chủ nhn của những căn hộ chng ti thu. Chị ti v ti đi học với con ci của họ: Mary Anne v Louie, cng với cc trẻ con Ai Nhĩ Lan khc.

Khi c ai đ trong cc b mẹ phải vắng nh, th những người chung quanh c bổn phận coi sc con ci cho họ. Chng ti by ra mọi thứ tr nghịch ngợm trn h phố, nhất l đ lon. Cc cha mẹ trong nh đưa mắt canh chừng. Đi khi c những cuộc ẩu đả nho nhỏ th bất cứ cha mẹ no cũng c bổn phận can thiệp. Chng ti l hng xm với nhau theo nghĩa đ. Đi khi c những ng b gi hoặc tnh nết kh khăn th cũng than phiền cht t v chng ti qu ồn o. Lc ấy chưa c sng giả để chơi, nn cc tr chơi đều mang tnh hiền lnh, v hại. Những ma h nng nực, nếu c hng kem đi qua th thật tuyệt vời, tnh thế chung l như vậy. Chẳng ai tnh đến chuyện tn gio hay kỳ thị. Anh gip đỡ ti khi ti c nhu cầu, lần khc ti gip đỡ gia đnh, con ci anh. Đ l luật chung!

Cho nn cu hỏi của nh thng thi luật: ti phải lm chi để được sống mun đời? mang tnh chất l thuyết hơn, v ng ta biết r cu trả lời. Thực tế ng đ đọc vanh vch Đệ Nhị Luật 6,5 v L Vi 19,18 khng sai một chữ. Vậy, vấn đề khng phải l khng biết, m l khng hiểu nghĩa, nhất l khng thực hnh: Ngươi hy yu mến Đức Cha, Thin Cha của ngươi, hết lng, hết linh hồn, hết sức lực v hết tr khn ngươi, v yu mến người thn như chnh mnh. Cha trả lời ng ta: ng ni đng lắm, cứ lm như vậy l sẽ được sống mun đời. Người tiến sĩ luật hi lng về mnh v tự nhủ: thế l ta đ nn cng chnh trước mặt Đấng Tối Cao, khng cần lm chi hơn nữa. Phải chăng đy cũng l thi độ của tuyệt đại đa phần gio dn, gio sĩ, thầy tu hm nay? Họ chắc chắn về việc giữ đạo của mnh, hi lng với hiện trạng v ln mặt kiu căng, khinh bỉ kẻ khc? Nhưng ng luật sĩ chẳng biết thn cận mnh l ai. Ngy nay chng ta cũng m tịt. Ch t theo tiu chuẩn của Cha Gisu. V thế, Cha phải dạy ng ta một bi học, bằng dụ ngn cụ thể v rất ấn tượng. Dụ ngn đ trở thnh cu chuyện ngn đời: Một người từ Girusalem đi Jric

Ngy nay, con đường ny hầu như nguyn trạng, vắng vẻ v hoang vu như phong cảnh trn mặt trăng (xin coi: What Jesus saw from the Cross của A.D. Sertillanger, O.P. sắp được xuất bản tiếng Việt). Cuộc sống con người cũng vậy nếu khng c hng xm, lng giềng, bạn b, thn thch. Cho nn dụ ngn của Cha Gisu ku gọi mọi người xt lại tư duy v thi độ của mnh. Chng ta được dựng nn để yu thương, sống với người khc. Chứ khng phải đơn thương độc m như một tu sĩ từng tuyn bố: con người bẩm sinh l c đơn! Vậy m cũng c bằng tiến sĩ đấy! Oi ci học thời nay! Chắc hẳn người Samaritan l kẻ v đạo theo tiu chuẩn của cc thầy thng luật. Nạn nhn từ Girusalem xuống Jeric l Do Thi chnh hiệu. Vậy m dn v đạo lại tỏ lng thương xt kẻ đạo dng! Trong khi hai thầy chức việc lnh xa v l do tn gio! Bi học của Cha Gisu quả thấm tha v đau xt. Liệu đ c phải l lời cảnh tỉnh cho chng ta? Ở đy lại chẳng l vấn đề biết hay khng m l hiểu v thực hnh. Cha Gisu thật qu quắt, dạy dỗ những điều khuấy động lương tm người ta, nhất l hạng quyền cao chức lớn. Thảo no thập hnh l ci gi bắt buộc phải trả cho tnh ngn sứ của mnh!

Khi lnh php Rửa tội v Thm sức, mọi tn hữu đều được ku gọi trở nn người Samaritan nhn hậu cho thế giới đầy dẫy hận th, chia rẽ, bạo lực hiện nay. Chng ta đ kể đi thuật lại Dụ ngn của Cha nhiều lần, thậm ch đặt tn cho cc cơ sở từ thiện, qun ăn, phng trọ, bệnh viện, ngay cả nguyện đường, nh thờ nhưng nhiều lc thiếu suy nghĩ về nghĩa. Chng ta chạy theo lợi nhuận để ganh đua. Chứng cớ l thường xảy ra bất đồng về l tưởng, ko theo chia rẽ vật chất. Phe tiền lun lun thắng thế v vật chất bao giờ cũng c sức mạnh hơn. Cu hỏi cuối cng của Cha Gisu: Theo ng, ai trong ba hạng người đ l thn cận của người bị nạn? t được chng ta quan tm. Số phận lời khuyn: ng hy đi v cũng lm như vậy cng bị bỏ ngai tai. Tuy nhin, người ta vẫn tự ho về thi độ bc i của mnh, quảng co lung tung v rất mạnh mẽ, v c nhiều tiền. Từ đ, lợi nhuận ngy một cao hơn.

Xin đừng đặt cu hỏi: Ai l thn cận ti Ai lng lng giềng, hng xm của ti Ai l anh chị em ti?. Theo Gio l của Cha Gisu, những cu hỏi đ l thừa. Trước mặt Ngi, mọi người đều l lng giềng, l anh chị em v đều l con ci Đức Cha Trời, được Người yu thương. Nhưng vấn đề phải l: Ai cần đến sự gip đỡ của ti? Ai c nhu cầu cần được cứu trợ? Như Cha Gisu đ ni với thầy thng luật: Theo ng, ai l thn cận của kẻ bị nạn? hay như cu trả lời của ứng vin tm việc: bất cứ những ai c mặt tại hiện trường. Chng ta nn nhạy cảm thương xt tha nhn, bất cứ họ l ai, khng chi c thể tch chng ta ra khỏi lng bc i, tương tự như người Samaritan nhn hậu. ng ta v người Do Thi lun c mối bất ha, ghen ght, hậy th, thậm ch nguyền rủ nhau khng tiếc lời: ch m, heo ngựa. Vậy m ng đ vượt thắng tất cả để trở nn thn cận với người Do Thi. Chao i! Một gương sng bất tận cho mọi thời đại! Xin đừng huyn thuyn, hunh hoang với những đại ngn rỗng tuếch của mnh.

Xin nhắc lại, theo Gio huấn của Cha Gisu, bất cứ những ai c nhu cầu cần trợ gip đều l thn cận của chng ta, khng lọai trừ trường hợp no, cũng khng đặt điều kiện. Chuyện ny đơn giản chẳng cht phức tạp, chẳng cần đại học chuyn khoa thần cũng c thể nắm bắt r rng. Chẳng cần xt xem đương sự c xứng đng hay khng v biết ơn hay khng, giu hoặc ngho. Như vậy, chứng tỏ rằng lng giềng của gia đnh ti cn thiết st rất nhiều, khng chỉ như m tả ở trn. Ngai ra, nếu c gia đnh da mu no đến cư ngụ, lập tức họ bị c lập hoặc chng ti dần dần bỏ đi, tnh lng giềng bị ph vỡ.

Gần đy c một chương trnh truyền hnh, nhan đề ng Rodgers dnh cho trẻ em. Những ai coi đều được mời gọi nhập vai hng xm. ng ta theo đạo trưởng lo, nhưng khng li ko ai vo đạo. Ong chỉ khch lệ khn giả trở nn lng giềng của ng, rồi ni chuyện với nhiều minh họa lm thế no để trở nn hng xm tốt, lương thiện, đng knh v quan tm, gip đỡ. Mỗi chương trnh đều mở mn với lời cho: Hello, no cc em, hy lm hng xm của ngộ nh! Ngộ c điều ny hay lắm. V Rodgers tiếp tục chương trnh. Đi mắt khn giả nh dn chặt vo mn ảnh chờ đợi Chẳng bao giời Rodgers lm cc em thất vọng.

Chng ta thường thiết lập cc bức tường để ngăn cch nhau, mặc dầu miệng lưỡi thường xoen xot ni lời thn thiện. Nhất l trong cc hội nghị quốc gia, quốc tế, giao tiếp, chnh trị, thương mại, ngay cả trong cc nh Dng, tu viện, bạn b Cha Gisu khao kht rũ bỏ hết tất cả, từng vin đ một. Ngy nay nơi cửa ra vo cc thnh đường, trong cc giờ phụng vụ, kinh lễ, người ta mang ph hiệu cho đn thiện nam, tn nữ, nhưng chẳng hiểu thnh thực được bao nhiu phần trăm? Sỡ dĩ Cha Gisu cảm thng v chữa lnh cc bệnh nhn, v Ngi đ mang thương tch v sống kiếp lầm than. Chng ta sống nhung lụa tiện nghi qu quắt, th c khả năng nghi ngờ tnh chn thnh của chng ta, bởi lẽ chng ta khng c kinh nghiệm chịu đựng gian khổ, th lm thế no thnh thực chạnh lng thương? Cho nn d mặc y phục đẹp, đeo ph hiệu lớn v lun miệng cho đn: ti xin lm lng giềng của bạn th thế giới vẫn đầy nghi ngờ chưa chắc đ tin. Đức cố Gio hang Gioan Phaol II pht biểu như sau: Sở dĩ c đau khổ trn thế giới bởi v đau khổ phng thch tnh yu, nếu khng, tnh yu sẽ bị ch kỷ xiềng xch lại. Người ta chỉ tỏ lng thương xt, yu mến khi đứng trước đau khổ của tha nhn. Vậy, thiếu thốn v bất hạnh biến chng ta thnh những nhn tnh m Thin Cha muốn ku gọi.

Xin kể ra đy một biến dạng của Dụ ngn hm nay: một phụ nữ trn đường đến bệnh viện để ph thai. Lương tm chị ku gọi l đừng lm như vậy. Đ l tội st nhn. Nhưng người phụ nữ biện minh: thn xc l của ti, ti muốn lm chi mặc . Người chồng ni: Lỗi ở c ta khng tứ chứ no đu phải của ti? ng bc sĩ ni: Nh nước cho php ph thai, quốc hội đ tranh ci v bỏ phiếu. Chẳng tội vạ chi hết. Linh mục ni: Gio hội qu bảo thủ, ti cn bận bịu trăm cng nghn việc, thời giờ đu m dnh dng đến chuyện ny. Chnh trị gia ln kiến: Ti chỉ tun theo cảm tnh chung, nếu khng, chẳng ai bỏ phiếu cho ti trng cử lần hai, lần ba. Một cử tri phn nn viết thư cho đại biểu của mnh: bao lu ng ủng hộ luật ph thai, ti sẽ chẳng bỏ phiếu cho ng!. Rồi ng gởi tấm ngn phiếu 1 triệu đla cho hội tranh đấu cho quyền sống của con người với lời nhắn: xin cho ti được php ghi danh lm hội vin. Trong những người ấy, theo bạn, ai l thn cận của đứa trẻ sắp bị hại? Nguyện xin Cha Gisu Thnh Thể ban ơn cho chng ta được sng suốt phn định r rng. Amen.


Đỗ Lực op

Sỏi Đ Vẫn Cn C Nhau
(Lc 10:25-37)

Một thời m nhạc Trịnh. Mi mi m nhạc Trịnh. Trịnh Cng Sơn tuyệt vời !

Mưa vẫn hay mưa cho đời biển động

Lm sao em biết bia đ khng đau
Xin hy cho mưa qua miền đất rộng
Ngy sau sỏi đ cũng cần c nhau. (1)

l truyện ngy sau của thế giới sỏi đ. Cn truyện ngy nay của thế giới con người th sao ? Chẳng lẽ con người khng bằng sỏi đ ? Cu truyện người Samari hm nay cho biết ai l sỏi đ v ai l con người ngay trong thế giới hiện tại.

CON NGƯỜI HAY SỎI

Cu truyện hm nay như đng khung trong một loạt cu hỏi. Trước hết, người thng luật hỏi : Ti phải lm g ? Cha Gisu vặn lại : Trong Luật đ viết g ? ... ng tiếp tục thắc mắc : "Nhưng ai l người thn cận của ti? " Cha nu vấn đề : Ai đ tỏ ra l người thn cận với người đ bị rơi vo tay kẻ cướp ? "

Giữa hng loạt cc cu hỏi ny l cu truyện về một nạn nhn đng thương v một người Samari ... Một cuộc đối thoại lạ lng giữa ng thng luật v Cha Gisu. ng muốn gi bẫy Cha. Nhưng Cha muốn dẫn ng vượt qua tr chơi nhm chn đ để tm ra sự thật giải thot, d phải nu một gương sng về đức bc i từ người Samari, kẻ th truyền kiếp của người Do thi. ối với Do thi, người Samari hầu như chẳng lm nn tr trống g cả. Bởi vậy, ng khng thể trả lời chnh xc đ l người Samari. ng chỉ ni trổng : Chnh l kẻ đ thực thi lng thương xt đối với người ấy. (Lc 10:37)

ứng trước nạn nhn, người thng luật coi đ như một đề ti cần bn ci. Kẻ cướp cho đ l một đối tượng phải khai thc. Tư tế coi l một vấn đề phải trnh xa. Thy Lvi coi như một việc gợi tnh t m. Cha Gisu rất tế nhị khi khng cho thm một nhn vật thng luật vo cu truyện dụ ngn. Nhưng ng đủ thng minh để rt lấy một bi học để đời . Người Samari coi nạn nhn như một con người cần phải được thương yu. ng đ nu gương sng tuyệt vời. Cn Kit hữu chng ta th sao ?

Cuộc đối thoại lạ kỳ bắt đầu bằng một cu hỏi : Lm g ? v kết thc với lời mời gọi : Hy lm như vậy ! Trong cc Tin Mừng, Cha Gisu hay gip người chống đối khm ph lời giải đp cho vấn nạn do chnh họ đặt ra. Bi học trước hết dnh cho những ai quay về pha người khc v bắt phải thực hiện cng việc đng l mnh phải lm. Thực sự họ tm ci g ? ể thử thch người họ đang ni truyện hay chỉ để tự biện minh ? C những người hay tự tra vấn chnh mnh v biết phải lm g, nhưng lại sợ dấn thn.

Trong khi đ, Cha Gisu kể một cu truyện về người Samari cứu gip một người bị lọt vo tay bọn cướp. Vượt qua luật Lvi anh hy yu thương người thn cận như chnh mnh, (Lv 19:18) Cha Gisu dạy yu thương kẻ th trong Bi Giảng trn ni. ể minh họa điều răn mới ny, Cha Gisu đ dng hnh ảnh Samari đại lượng v bất vụ lợi. Một bi học thấm tha cho ng thng luật ! Một lời mời gọi nồng nhiệt cho mỗi người chng ta !

Người thng luật hỏi : Ai l người thn cận của ti ? Cha Gisu đi vo cụ thể : Ai l người thn cận của người gặp cảnh khốn cng ny ? Qua cảnh tượng ny, Cha Gisu mạc khải cho chng ta hai thực tại lin kết v soi sng cho nhau : Kinh thnh v cuộc sống hằng ngy. Ước chi Kinh thnh c thể nhập thể vo cuộc sống v hướng dẫn chng ta sống lm người mn đệ đch thực của Cha Kit.

Thay v hỏi ai l người thn cận của ti ? chng ta nn tự hỏi : Ti l người thn cận của ai ? Từ đ, chng ta mới khng mất thời giờ biện minh cho những hnh động thiếu bc i của mnh. Mặc d nhiều lc thấy việc lm sai quấy r rng, nhưng ai cũng c khuynh hướng muốn tm mọi l lẽ chống chế. Nếu biết tự vấn, chng ta sẽ thấy bất cứ ai cũng c thể l người thn cận của mnh. Khng cn phn biệt chủng tộc, niềm tin hay địa vị x hội của những người đang gặp cảnh khốn cng. Bất cứ đang sống ở đu, chng ta vẫn c những người tng thiếu bn cạnh. Khng c l do g từ chối họ. Nếu c lng yu thương thực sự, khng thể khng hnh động cho con người cng khốn.

Người thng luật giả bộ tm xem giới luật đ p dụng cho ai. Nhưng dụ ngn tm cch xc định chủ thể, chứ khng phải đối tượng tnh yu. Cha đ chọn người Samari để minh họa một chủ thể khng bị giới hạn vo một loại người no. Như thế mới hay ai cũng c thể đạt tới sự sống (vĩnh cửu) nhờ giới luật tnh yu. Tnh yu phải v điều kiện, chứ khng bao giờ nằm trong những tnh ton hay những p chế miễn cưỡng của bất cứ guồng my no. Tuy l một giới răn, nhưng tnh yu khng bao giờ p buộc ai. Một khi bị p buộc, tnh yu khng cn l tnh yu nữa. Chỉ tự do mới lm cho tnh yu c gi trị.

Nhưng tnh yu khng dừng lại ở cảm xc. Nếu chỉ cảm thương m khng ra tay hnh động, người Samari c khc g cc thy tư tế, Lvi ? Cũng như tri thức, cảm xc khng đủ sức mạnh đẩy ta tới anh em. Thiếu g những vin chức tn gio qu trọng luật lệ đến qun cả bổn phận thương yu v dấn thn. Chưa kể bao người chỉ thch chiều theo xung động m ln n người khc, khng hề biết người mnh ln n l ai v đ lm g. Khng bao giờ tm thấy bất cứ một khch lệ no, ngay cả khi ni bng đa với anh em.

TNH LIN ỚI

Tại sao người Samari lại tỏ tnh lin đới với nạn nhn ? Chắc chắn khng phải v l do tn gio, chủng tộc, giai cấp. Hon ton v tnh người tự nhin. Tn gio, luật lệ v.v. cũng chẳng gip lay tỉnh con người, nếu lương tm đ chết hay con tim đ kh cứng. D c đủ l do để biện minh cho hnh động, thy tư tế v Lvi khng thể lấy lề luật khỏa lấp lương tm. Một mnh cng l khng đủ. Thực vậy, cng l cn c thể phản bội chnh mnh, nếu khng mở rộng vng tay đn nhận quyền lực su xa hơn, đ l tnh yu. Quả thế, bn cạnh gi trị cng l, học thuyết x hội của Gio hội cn đặt gi trị tnh lin đới, v đ l con đường đặc biệt dẫn tới ha bnh. Nếu ha bnh l hoa quả của cng l, th ngy nay c thể ni một cch chnh xc v theo thần hứng Thnh Kinh: ha bnh l hoa quả của tnh lin đới. (2)

Tnh lin đới vượt trn cc tnh ton kh cứng của đầu c duy luật v tn gio. Thnh Thomas Aquinas từng ni : Nếu khng c lng từ bi, cng l thật tn bạo. Nhưng nếu khng c cng l, lng từ bi l mẹ sinh ra sự băng hoại đạo đức . Người Samari vừa c lng từ bi, vừa nu gương cng chnh. D khng mắc nợ hay lin hệ g, nhưng ng cư xử rất c hậu với nạn nhn. Bằng chứng, ng đ trả tiền trọ qua đm v lo lắng thanh ton tất cả ph tổn cho nạn nhn khi trở lại nữa (x. Lc 10:35). ng khng muốn đặt gnh nặng ln vai người khc. ng thật chu đo !

Chỉ c lng từ bi mới gip con người khm ph thấy mnh lin đới với mọi người. Khi c lng từ bi thực sự, con người khng thể ngồi yn nhn tha nhn quằn quại trn đau khổ hay lẩn trnh nạn nhn. Con người c thể lm ngơ trước những đau khổ tha nhn, nhưng khng thể trốn trnh được chnh mnh, nhất l khi mnh nắm giữ vai tr lnh đạo như cc tư tế v thy Lvi. C chức vị quan trọng như thế, khng thể khng lin đới tới người khc. Nhưng chức vị, đạo đức v học vấn cũng khng chắc gip con người nhận ra mối lin đới v nhất l can đảm dấn thn hnh động v lợi ch tha nhn.

Cch đy t thng, nữ tu Anne Thole đ chết v cố gắng cứu bệnh nhn AIDS trong một vụ hoả hoạn tại trung tm nui dưỡng người mắc bệnh AIDS tại gio phận Dundee bn Nam Phi. Lc đ chị mới 35 tuổi v đang giữ chức Gim Đốc Nh Tập. Bo ch tại Johannesburg Nam Phi nhiệt liệt ca ngợi vị nữ tu trẻ đẹp ny, v khng ngần ngại tn vinh chị l thnh tử đạo. (3) Nếu khng c tấm lng từ bi v tnh lin đới, lm sao chị nữ tu dm liều mạng cứu vớt người khốn cng như thế ? Người Samari chỉ mất cht thời giờ v tiền bạc. Cn chị nữ tu Anne Thole mất cả mạng sống.

Bnh thường ai cũng thch sống theo kiểu chy nh hng xm, bằng chn như vại. Tại sao chị Anne Thole lại khng bảo trọng đến nỗi mất mạng như vậy ?! Chị c nợ nần hay lin hệ g với những bệnh nhn bệnh AIDS đ m phải trả gi qu mắc như thế đu ! Cc bệnh nhn đ bị x hội xa lnh v chẳng cn gi trị trước mắt người đời, sao chị lại đnh đổi cả một mạng sống qu gi của mnh ? Hng trăm cu hỏi c thể được gợi ln trong những đầu c khn ngoan như tư tế v thy Lvi. Rất may trong đầu chị Anne Thole (cũng như người Samari) khng c những tnh ton như thế, nn mới c những gi trị Tin Mừng đch thực nơi những nhn chứng sống động hm nay.

KHI THNH LINH HOẠT ỘNG

Người Samari l một nhn chứng khng phải của niềm tin, nhưng của một con người cn c lương tm. Cha Gisu thấy ngay trong lương tm v cch hnh xử tự nhin đ c một gi trị Tin Mừng rất lớn. Lương tm dạy cho ng biết mnh lin đới với mọi người, nhất l những người đang c nhu cầu cấp thiết phải giải quyết để sống cn. Nếu khng phản ứng kịp thời, mạng sống nạn nhn c thể bị đe dọa. Nhờ phản ứng tch cực v thực tế, người Samari đ hon thnh nghĩa vụ đối với người thn cận ng chưa một lần quen biết.

Với những người xa lạ m ng Samari cn cảm thấy lin đới v bổn phận cứu gip như vậy, tại sao với những đối với đồng bo ruột thịt, chng ta lại c thể phủi tay v lm lơ như chưa hề quen biết ?! Chẳng lẽ sống trn đời chỉ lo thăng quan tiến chức v lm giu để vinh thn ph da ? Trước tnh cảnh đồng bo bị đnh nhừ tử v bị quăng ra ngoi đường, ta c thể sống chết mặc bay được khng ?

Khắp hang cng ng hẻm, cc bng o đỏ, o đen, o vng đang lướt qua những nạn nhn chế độ. Họ bưng tai trước những tiếng rn siết của đồng bo, đồng đạo. Họ ngang nhin bước qua những xc chết để kịp giờ dng lễ mỗi ngy. Cn đu những người con của hằng trăm ngn cc anh hng tử đạo Việt nam ? Cn đu ạo Nhập Thể giữa lng dn tộc ? Cn đu những chứng từ cần thiết cho Gio hội lớn mạnh ?

Người ta đ chnh trị ha mọi thực tại, để bịt miệng v v hiệu ha sức mạnh Tin Mừng. l một m mưu thm độc nhằm hạ uy thế Gio hội. Khng phải bất cứ những g lin quan tới con người v x hội đều l chnh trị. Tin Mừng phục vụ con người, nhưng khng theo phương cch v đường hướng chnh trị. Nn nhớ Gio hội khng qu m qung v bất lực đến nỗi lm thinh trước sự thao tng chn l v danh dự Gio hội cho một mục tiu chnh trị. Khi chnh GHVN hay HGMVN trở thnh nạn nhn, khng ai cứu nổi GHVN ngoi GHVN. Bởi vậy, Gim Mục Nguyễn Văn Ha, chủ tịch HGMVN, mới can đảm ln tiếng bnh vực sự thật trong l thư đề ngy 7 thng 7, năm 2007, gởi thẳng cho chủ tịch nước Việt Nam Nguyễn Minh Triết. Nguyn văn bức thư c đoạn : Thay mặt Hội Đồng Gim Mục Việt Nam, ti knh gửi lời thăm Cụ v thưa Cụ việc sau đy : Nhn đọc trong bo Tuổi Trẻ , số ra ngy 6 thng 7 năm 2007, tại trang 3, lin quan đến vụ xt xử Linh mục Nguyễn Văn L, Hội Đồng Gim Mục Việt Nam nhận định như sau : Cu trả lời của Cụ Chủ tịch Nước Nguyễn Minh Triết Hội Đồng Gim Mục Việt Nam v Ta Thnh Vatican cũng đồng tnh với chng ti l khng đng sự thật. (4)

Thực ra, cu ni đ đăng trn bo Nhn Dn, cơ quan chnh thức của đảng Cộng Sản v Nh Nước Việt nam. (5) Họ khng e ngại đụng tới quyền lực cao nhất của Gio hội Cng Gio hon vũ v đất nước. Tất cả đều bị họ biến phương tiện phục vụ quyền lợi đảng ! Khng biết lim sỉ ở chỗ no ! ng lẽ địa vị cng cao, cng phải tn trọng sự thật chứ ! Tất cả danh dự con người v hướng tiến x hội đều ty thuộc sự thật !

Phải chăng việc ln tiếng của Hội đồng Gim Mục Việt Nam l v danh dự của cc ngi, (6) như linh mục Trần Cng Nghị nhận định ? Chẳng lẽ bao giờ người ta đụng đến mnh, mnh mới ln tiếng sao ? Tuy chưa ai đụng tới mnh, người Samari đ tch cực can thiệp để gip đỡ nạn nhn. C lẽ nhận định của linh mục Trần Cng Nghị chưa su sắc đủ để thấy hết vấn đề.

Muốn thấy hết vấn đề, phải mượn nhận định của HY Phạm Minh Mẫn : Thực tế cho thấy cơ quan truyền thng x hội nơi nầy nơi khc thng truyền c khi l sự thật thật, c khi l sự thật ảo, c khi l sự thật bị cắt xn, bị bp mp, thm ru ria, c khi l sự thật một chiều, một mặt. Phải chăng nguyn nhn l do quan điểm cho rằng sự thật chỉ l những g c lợi cho mnh? Hoặc do ci nhn bị giới hạn bởi hon cảnh? Hoặc do nỗi sợ hi no đ thường np bng sau lưng những hnh thức bạo lực? V hậu quả trước mắt l dễ tạo ra mu thuẫn đối khng, hoặc gy nhiễu v lm biến chất những mối quan hệ x hội. (7)

Thế l chỉ ba ngy sau khi Gim Mục Nguyễn văn Ha gởi l thư cho ng Triết, tức ngy 10.07.2007, HY Phạm Minh Mẫn đ ln tiếng : Ti nghĩ rằng sự thật l một yếu tố nền tảng cho cng cuộc pht triển vững bền đất nuớc, xy dựng cc mối quan hệ x hội thnh một sức mạnh cho cng cuộc pht triển đ. (8) ng như thế ! ất nước cn lạc hậu v sự thật bị xuyn tạc v che đậy khắp nơi. Chnh v khng nắm được sự thật, con người chưa được giải thot v dn tộc vẫn chưa c tự do.

Lạy Cha, cảm tạ Cha đ ban cho cc vị lnh đạo chng con can đảm ln tiếng ni sự thật. Xin Cha Thnh Thần hoạt động mạnh mẽ trong GHVN chng con. Amen.

đỗ lực 15.07.2007

 

1. Trịnh Cng Sơn, Diễm Xưa.

2. Tot Yếu Học Thuyết X hội của Gio Hội, Ủy Ban Gio Hong về Cng L v Ha Bnh, 2004:90.

3. x. VietCatholicNews 06/04/2007, khng biết VietCatholic lấy từ nguồn no.

4. http://www.honnho.org/

5.http://www.bbc.co.uk/vietnamese/vietnam/story/2007/07/070713 _vietcatholicviewnhandan.shtml

6.http://www.rfa.org/vietnamese/in_depth/2007/07/12/ VnBishopCouncilRetortsPresidentTriet_GMinh/

7. http://www.honnho.org/

8. ibid.


Lm. Jude Siciliano, OP
(
Chuyển ngữ: FX Trọng Yn, OP)

ANH EM HY ĐI V HY LM NHƯ VẬY
Lc 10: 25-37

Ti viết một vi suy nghĩ về người Samaritano nhn hậu trong lc đang chờ ở phng đợi phi trường v my bay trễ 3 giờ. Ước g hng hng khng cho ti biết trước để ti ở nh soạn bi giảng ny với tiện nghi đầy đủ hơn. V ti được dng bữa sng nng hổi, v được đọc bo nữa. Nhờ thế may ra ti c được vi suy nghĩ về một người Samaritano nhn hậu hợp với thời buổi ny chăng!. Tri lại, ti phải viết trong khi ngồi trn ghế cứng ở phi trường đặt giấy viết trn đi, khng c tiện nghi g cả. Nhưng dụ ngn về người Samaritano khng lin quan g đến những điều bất tiện ti vừa gặp phải, v khng c g đến việc phải tử tế với người khc, v ti vừa nng nảy phiền trch với c nhn vin của hng hng khng. V tất cả dụ ngn đ cũng khng ni g đến việc đi đường hay lm g trn đường đi. Đy l cu chuyện về người đi đường, v chng ta tất cả l người đi đường. Dụ ngn nhắc nhở chng ta nhớ l chng ta phải đối đi với người khc như thế no trong lc chng ta cng đi đường với họ trong cuộc hnh trnh dương thế theo chỉ của đức tin.

Người Samaritano nhn hậu đ l một cụm từ để khen ngợi một người no. Ai được gọi l Người Samaritano nhn hậu l chng ta biết ngay l người đ c lng thương cảm với người lạ đang cần được gip đỡ, mặc d phải tốn km cho mnh. Nhưng, lẽ cố nhin, đối với người Do Thi, người Samaritano l những người khng tốt, v họ bị xem l kẻ th địch. V cả hai bn đều khng ưa nhau. Hai dn tộc th nhau từ bao nhiu thế hệ. V những người Do Thi đang nghe Cha Gisu kể dụ ngn ny đều khng cần nhắc đến việc đ. Đối với họ dụ ngn ny khng lm họ hi lng. Dụ ngn ny trở nn một c sốc lm cho những người nghe suy nghĩ lại về những thnh kiến họ đ c từ trước đến nay. 

Người thng luật muốn biết ng phải lm g để được sự sống đời đời lm gia nghiệp? ng ấy khng muốn biết những chuyện g xa lạ, nhưng chỉ muốn biết điều g gip ng c được sự sống trong lin hệ mật thiết với Thin Cha ngay từ by giờ, một lin hệ m ngay cả sự chết khng ph huỷ được. Chng ta nhận thấy cu trả lời cho ng ấy khng ch trọng đến Thin Cha. Người Do Thi tốt đạo no cũng biết thương yu l g. V cu trả lời ni về thương người ln cận đều đ c sẵn trong kinh thnh (Đnl 6:4 v Lv 19:18). Điểm chnh của dụ ngn l ai l người thn cận của ti? V đ cũng l cu hỏi đối với cả chng ta nữa?

Bi phc m hm nay nằm trong phc m thnh Luca ni về những chuyện xảy ra trn đoạn đường ln Jrusalem (9:51-19:27). Cu chuyện ny bắt đầu khi Cha Gisu bắt đầu thay đổi v Ngi hướng về Jrusalem (9:51). Thnh Luca cho chng ta thấy Cha Gisu biết trước việc Ngi sẽ gặp. Trước cu chuyện ny, Cha Gisu gọi 72 mn đệ ra đi rao giảng (10:1). Cc ng trở về mừng r v đ được thnh cng (10:17-20). Cha Gisu cảm tạ Thin Cha v sự mạc khải đ đến với cc người b mọn, l mn đệ (10:21-22), v Cha Gisu chc lnh cho họ (10:23-24). Đến đy th cu chuyện người thng luật xảy đến để hỏi Cha Gisu về sự sống đời đời v chng ta nghe cu trả lời của Cha Gisu. Cu chuyện Cha Gisu gặp người thng luật, v dụ ngn kế tiếp l những lời ni của những người đi đường. Chng ta, những người tin nghe Cha Gisu hy tự hỏi xem chng ta đối với những người cng đồng hnh với chng ta như thế no, hoặc đối với những kẻ đi ngược đường với chng ta?

Khi người thng luật hỏi Ai l người thn cận của ti?, ng ấy nghĩ l cu trả lời chắc sẽ l: người thn cận anh l bất kỳ người Do Thi no. Cu trả lời như vậy sẽ chỉ r cho ng ta biết lề luật tn gio về sự yu thương l như thế no. Nhưng, Cha Gisu muốn đem hnh ảnh người Samaritano ra lm cu trả lời cho người thng luật. Cho d người bị thương năm kia c thuộc về giới người thn cận hay khng. Điểm chnh l Cha Gisu muốn chng ta hy lm như người Samaritano đ lm l: Hy trở nn người thn cận bằng cc săn sc người cần sự gip đỡ v lng bc i. Điểm quan trọng l: ti khng cn vai vế no trong x hội cả?, v người cần ti gip đ l bất cứ ai?

Người thng luật muốn Cha Gisu ni r người thn cận l ai, nhưng, tri lại, Cha Gisu ni l khng cần ni đến người mnh gip đỡ, m phải ni đến người gip đỡ: người Samaritano l người chnh trong việc gip đỡ. ng ta l người biết yu thương, v chng ta cũng hy lm như vậy. Rốt cuộc cu hỏi củng người thng luật l cu hỏi sai. V, c lẽ chng ta cũng muốn biết yu thương thế no mới gọi l đủ. Hy cho ti biết ai l người ti phải yu thương v lc no ti phải yu thương họ. Nhưng, thương người thn cận khng phải l một bi giảng chỉ định về tnh thương yu người khc. Cu hỏi khng phải l ai l người thn cận của ti?, nhưng l ti l người thn cận của ai?. Đ l Cha Gisu khi Ngi hỏi vậy theo ng nghĩ, trong ba người đ, ai đ tỏ ra l người thn cận với người đ bị rơi vo tay kẻ cướp? ng hy đi, v cũng hy lm như vậy. Từ thn cận chỉ sự lin hệ mật thiết. Thin Cha lm tất cả mọi người trở nn l người thn cận của chng ta, v cu trả lời của chng ta với Cha l con sẽ trở nn người thn cận của người cần được gip đỡ.

Trn đường đi ln Jrusalem Cha Gisu c nhiều điều để dạy cc mn đệ. Một điều Cha Gisu dạy cc ng l: Jrusalem sẽ l nơi Ngi chịu khổ hnh v chịu chết. Trn đường ln Jrusalem, Cha Giesu muốn cho chng ta biết l chng ta phải sẵn sng hy sinh mạng sống chng ta v sứ vụ v tnh thương. Đ l tất cả những g m dụ ngn hm nay dạy chng ta. Người theo Cha Gisu phải l người như thế no? Lm sao chng ta biết được người đ? Người theo Cha Gisu thật sự l người đp lời ngay khi gặp người cần được gip đỡ, khng so đo xem họ c tiền khng, c bằng cấp g, ăn mặc ra sao, con người đ đi học trường no, hay người đ thuộc quốc tịch no, v thuộc nước no v.v?

Hm nay trong phụng vụ chng ta nghe dụ ngn người Samaritano nhn hậu. Chng ta c tạm dừng những thi quen đố kỵ trong lm việc, trong học hnh, hay vui chơi trong gia đnh như dụ ngn. Trong đ nhấn mạnh những việc Cha đ lm, đ l việc tốt dnh cho những ai đ lnh nhận đức tin qua b tch Thnh Thể, đ l đem Cha Gisu đến như người Samaritano. Hm nay khi chng ta ra về Cha Gisu ni với chng ta anh em hy đi, v cũng hy lm như vậy. Trong phụng vụ chng ta xin Thin Cha cho chng ta lương thực hng ngy v lương thực đi đường đến những nơi cần chng ta gip đỡ để trở nn người Samaritano nhn hậu.


Lm. Jude Siciliano, OP. (Anh em nh học Đaminh chuyển ngữ)

 

Người Samarita nhn hậu

Đnl 30,10-14; Tv 69; Gl 1, 15-20; Lc 10,25-37

Knh thưa qu vị,

Cu chuyện về người Samarita nhn hậu l một trong những cu chuyện nổi tiếng nhất trong Kinh thnh. Thậm ch những khng đọc Kinh thnh cũng biết người Samarita nhn hậu l g. Trong thế giới luật php c luật người Samari nhn hậu, luật ny yu cầu bảo vệ hợp php với những ai gip đỡ chnh đng cho người khc khi người đ bị thương tch, đau yếu hoặc trong những tnh cảnh hiểm ngho. Luật người Samarita nhn hậu ny nhằm khuyến khch người khc trợ gip những ai lm cảnh hoạn nạn.

Dụ ngn về người Samarita nhn hậu được thuật lại do một người kể chuyện điu luyện v cu chuyện c những nt đặc biệt của một chuyện kể hay. Một số đặc điểm của cu chuyện hay được chứng thực qua việc sử dụng sự ti diễn, việc ch đến chi tiết v một cụm từ được lặp đi lặp lại để tạo ra sức ảnh hưởng c ấn tượng. So với những yếu tố khc, th những yếu tố ny l nt đặc trưng của một dụ ngn. V dụ, bn cạnh những nt đặc trưng gy ấn tượng v khung cảnh khắc nghiệt của cu chuyện, dụ ngn cn c một cụm từ được lặp đi lặp lại, đ l một hiệu quả hng hồn.

Chng ta được nghe kể hai lần rằng cả hai vị kinh sư v Lvi, khi thấy người đn ng dở sống dở chết, đều trnh sang một bn m đi. Thật l một c sốc đối với những thnh giả của Đức Gisu! Hai nhn vật đạo đức, những vị m người khc mong đợi sẽ dừng lại để cứu gip, nhưng rồi lại đi qua. Khng những thế, họ cn trnh qua bn kia m đi, như thể hai vị ny tỏ một thi độ lạnh nhạt giữa mnh v nạn nhn đang đau khổ quằn quại kia. Vo thời Đức Gisu, tất cả mọi người qu quen thuộc với những vụ hnh hung xảy ra dọc đường từ Girusalem đến Girikh. Vậy, dụ ngn của Đức Gisu kể về một trong nhiều nạn nhn dọc con đường nguy hiểm đ. V thế, những ai nghe cu chuyện trn đy đều c thể hiểu tại sao hai người lữ hnh đơn độc kia lại vội v khi đi qua nơi ny, v những kẻ tấn cng c thể vẫn cn ẩn nấp đu đ, v đang chờ thời cơ để ra tay với nạn nhn khc.

Chng ta cũng nghe nhiều về những cu chuyện bi thảm của người gặp đau khổ. Truyền thng đ cho chng ta biết nhiều về nỗi đau trn ton thế giới, như hậu quả của những cơn bo, lụt lội v chy rừng, điển hnh l nạn chy rừng vừa xảy ra tại tiểu bang Arizona Mỹ, cướp đi sinh mạng của 19 lnh cứu hỏa. Chng ta cn nghe nhiều cu chuyện đau thương khc xảy ra, khng chỉ v thin tai, m cn hậu quả từ những kẻ tn bạo ging xuống cho người khc. Con đường từ Girusalem đến Girikh c nhiều đau khổ, như nội chiến, những xung đột diễn ra khắp nơi trn thế giới; tnh trạng bất ổn ở Aicập; những vụ nm bom bn đường ở Afghanistan; cc cuộc tấn cng tự st ở Iraq; v chng ta khng thể qun được nỗi kinh hong trong qu khứ về cuộc tn st v thủ tiu của người Khơme đỏ đ gy ra cho hơn 1 triệu người Campuchia.

Qu nhiều nỗi kinh hong gợi ln trong tm tr chng ta những cu hỏi: Con người với nhau sao lại để cho những đau thương ny xảy ra? Những người nhn hậu đu cả rồi? Tại sao họ khng ku go ln v ra tay hnh động? Tại sao con người lại giữ thi độ thơ ơ lạnh nhạt với người khc như thế? Nn chăng phải để cho người ngoi cuộc khng qu ngy ng trong khi kẻ khc đang lm vo cảnh thừa chết thiếu sống như vậy?

Mới đy Johanna Vos đ qua đời. Trong thời gian Chiến tranh thế giới II, b v người chồng của mnh l Art đ đnh cược mạng sống của mnh khi cho những người hng xm Dothi trốn khỏi cơ quan mật vụ Đức quốc x. Họ v những người khc c hnh động anh hng tương tự đều được biết đến như những vị cứu tinh. Những vị cứu tinh ny l những con người bnh thường, m họ lại lấy sự mạo hiểm lớn lao để cứu cc nạn nhn bn đường. Người ta ước tn khoảng 500.000 người Dothi được cứu sống nhờ những vị cứu tinh trong những ngy kinh hong đ.

Một cuộc nghin cứu được thực hiện về những người như cc vị cứu tinh ny. Cu hỏi được đặt ra l: điều g lm cho họ liều lĩnh như thế? 50 năm sau, khi được hỏi đến l do tại sao liều lĩnh cứu người như vậy, th Johanna v Art trả lời với một cung giọng hết sức bnh thường rằng: Chng ti khng suy nghĩ g về việc mnh lm. Chng ti lm những việc m bất cứ người no cũng đều c thể lm. Nhưng chẳng may, lịch sử lại khng xc nhận về việc lm đ; lại c qu nhiều người vẫn cn l người bng quang khi kẻ khc đang lm vo cảnh nguy nan. Họ khng dm băng qua bn kia đường để ra tay cứu gip kẻ gặp nạn.

Cuộc nghin cứu kết luận rằng: những vị cứu tinh đến từ tất cả mọi tầng lớp con người, họ l những người c gio dục hay khng c gio dục, giu hay ngho, những người c niềm tin hay v thần. (Đ l những thực trạng của người Samarita, những người Dothi bị trấn lột, v bn ngoi vỏ bọc của những người đạo đức tun thủ luật php.) Những vị cứu tinh l những người theo chủ nghĩa c nhn; trong khi những người khc lại chạy theo nhu cầu của x hội, họ khng biết ngượng ngng về những việc m người khc mong đợi họ lm. (Gia đnh, bạn b v x hội c thể gy ra p lực v ngăn cản những hnh động tốt.) Hơn nữa, nhiều vị cứu tinh c lịch sử về những việc lm tốt, như: thăm hỏi những người trong bệnh viện; sưu tầm sch bo cho sinh vin ngho; chăm sc những động vật đi lạc, v.v Bản bo co về những vị cứu tinh cho hay rằng: Họ đơn thuần l c thi quen lm việc tốt. V vậy, khi c một nhu cầu nảy sinh, họ thường xuyn đp ứng.

Những ai gip đỡ cho người tuyệt vọng trong chiến tranh th đều c thức về sự phổ qut. Họ khng nhn thấy những người Dothi như thể l người Dothi ưu tin, nhưng nhn thấy đ l con người. (Người Samarita trong cu chuyện khng nhn thấy người Dothi hay người Samarita bn vệ đường, nhưng đ nhn thấy một người bị nạn.) Sau cng, cc cuộc phỏng vấn với những vị cứu tinh chứng tỏ họ tin rằng, n sủng của lng tốt sẽ qua đi; đ chnh l bản tnh tự nhin trong mỗi con người, nhưng n phải được trau dồi v nui dưỡng. (Điều ny khuyến khch chng ta phải nu gương cho con ci về việc chăm sc người khc, đặc biệt đối với những c nhn nằm bn lề x hội.)