Năm C

 
 

Cha Nhật XII Thường Nin - Năm C

Dcr 12,10-11 /Gl 3,26-29 / Lc 9,18-24

 

Lm An Phong op : Tin L Đồng hnh trn đường thập gi

Lm Như Hạ op : Liều Mạng

G. Nguyễn Cao Luật op : Tn v Người

Lm Giacb Phạm Văn Phượng op : Đau khổ

Fr. Jude Siciliano, op : Hnh trang theo Cha l cầu nguyện

Fr. Jude Siciliano, op: Đức Kit, cội nguồn hạnh phc của chng ta

 


Lm An Phong op

Tin : Đồng hnh trn đường thập gi
Lc 9,18-24

1. Tin l gắn b

Tin Mừng hm nay tường thuật một biến cố quan trọng; đy l một bước ngoặc trong tiến trnh huấn luyện cc tng đồ. Khởi từ đy, Cha bắt đầu mặc khải cho cc ng biết "vận mệnh" của "Con Người", Người sẽ phải chịu khổ hnh; v Cha chuẩn bị để dẫn cc ng ln Girusalem.

Phr, thay mặt cho cc tng đồ, đ tuyn xưng niềm Tin của mnh vo ức Gisu : "Thầy l ấng Kit của Thin Cha". ặt mnh trong truyền thống Do Thi, ta hiểu rằng đy khng phải chỉ l một sự nhận biết của l tr, nhưng l một sự gắn b cụ thể với ức Gisu. Người Do Thi, trong suốt qu trnh lịch sử di v đau khổ, vẫn khng ngừng trng đợi ấng Cứu Tinh đến để giải phng dn tộc. Phr v cc tng đồ khng ni ln một sự nhận định của l tr, rồi sau đ "đường ai nấy đi"; nhưng cc ng xc nhận chọn lựa, xc định con đường dấn thn theo Cha Gisu.

2. Tin l gắn b trong qu trnh lịch sử

Cha Gisu hiểu con đường m Người phải trải qua theo Thnh Cha Cha, con đường đổ mu để mang lại ơn Cứu độ cho con người. Cha Gisu đ cẩn thận hỏi lại niềm tin của cc tng đồ trước khi cng với cc ng tiến về Girusalem để chịu tử nạn. Cha Gisu vui mừng khi thấy sự gắn b của cc mn đệ với Người, nhưng Người cũng hiểu rằng niềm tin ấy, sự gắn b ấy cần phải diễn ra trong thực tế của cuộc đời, được chứng tỏ trong qu trnh lịch sử, cũng như bao mối tương quan của con người với nhau.

Quả thực, chng ta thấy Phr v cc tng đồ thực sự tin vo Cha Gisu như l một sự gắn b bản thn với Người, cc ng đ sẵn sng theo Cha Gisu. Lng tin ấy c yếu đuối, chưa vững bền, nhưng d sao đ khng phải l một niềm tin của l tr... Lng tin ấy cần được vững chắc v chn thật hơn trong qu trnh lịch sử của cuộc sống; chnh v thế, Cha Gisu tiếp tục cng cc ng đi ln Girusalem.

3. Tin l gắn b trong đau khổ

Mặc d đ c những lời tin bo trong cc ngn sứ về "Người Ti Tớ đau khổ của Giav", nhưng truyền thống Do Thi khng hiểu được, khng cảm được, khng đn nhận được. Họ chỉ c thể chấp nhận được một ấng Mssia quyền năng, vinh quang v "bắt kẻ th lm bệ dưới chn".

Nhưng đường lối của Thin Cha l by tỏ một lng yu thương lớn lao hơn mọi tnh yu (cuộc tử nạn), v muốn cc mn đệ thực sự tin tưởng vo Cha khi cng với Người trải qua đau khổ. Chnh qua kinh nghiệm ấy, lng tin của cc ng nơi Cha được vững chắc v chn thật hơn.

"Con Người phải chịu đau khổ nhiều, bị cc kỳ mục, thượng tế cng kinh sư loại bỏ, bị giết chết v ngy thứ ba sống lại"

Lạy Cha Gisu

Cha qu biết sự nht đảm của con,
như Cha cũng biết
sự nht đảm của cc tng đồ khi xưa.

Con bước theo Cha, nhưng
từng bước rụt r,
từng bước lo u.
xin cho bước chn con
mỗi ngy mỗi mạnh dạn v can đảm hơn,
bước qua những khổ đau đang chờ con v Cha
trn đường đời.


Lm Như Hạ op

LIỀU MẠNG
Lc 9:18-24

Thnh gi trn ngập cuộc sống con người. Ni khc, đời l bể khổ. Muốn thot khổ hay muốn lợi dụng đau khổ cho một mục tiu no đ ? Vấn đề l c nhn thấy đau khổ như một phương tiện hay một chướng ngại cho cuộc đời. Thế thi. ức Gisu sẽ mạc khải tất cả chiều kch đau khổ trong sứ mệnh cứu độ nhn loại.

TIỀM NĂNG

Khi tm cch trnh n đau khổ, người ta c thi độ no nếu khng phải l sợ hi, kinh tởm . Như thế, phải chăng đau khổ khng c một nghĩa v gi trị no đối với con người. ức Gisu khng dạy chng ta đi tm đau khổ. l một hoang tưởng. Nhưng Người dạy chng ta chọn một thi độ trước đau khổ.

Muốn hay khng, cuộc đời đầy đau khổ. C những đau khổ pht xuất từ lng tham của con người. Nhưng cũng c những đau khổ khng ty thuộc con người. Chẳng hạn, tai nạn, thin tai. C khi do tha nhn, chứ khng ty thuộc c nhn mnh. Như thế, diệt dục c chấm dứt nổi đau khổ hay khng ?

ức Gisu đi vo kiếp người. Người cũng phải chấp nhận tất cả khổ đau của thn phận lm người. Bởi vậy, Người khng ngần ngại mạc khải tất cả sự thật về chnh mnh : "Con Người phải chịu đau khổ nhiều, bị cc kỳ mục, thượng tế cng kinh sư loại bỏ, bị giết chết" (Lc 9:22). Nhưng Người khng chịu đau khổ v đau khổ. Thực vậy, Người buồn rầu khi nghĩ tới đau khổ (Ga 12:27), cầu xin Cha Cha cất chn đắng (Lc 22:42), v cảm thấy thấm tha đau khổ trn thập gi (Mt 27:46).

Nếu cứ quay cuồng trong đau khổ, Người sẽ khng tm được lối thot. Dĩ nhin đau khổ của Người pht xuất từ lng tham lam v gian c của con người. Nhưng thay v trnh n, Người đ mạc khải tất cả bản chất v nghĩa đau khổ. Ci chết của Người tuyệt đối cần thiết cho cng cuộc cứu độ v vinh quang phục sinh (Mc 8:31-33; Lc 24:25-26). au khổ l phương tiện để Người trở thnh "ấng Kit của Thin Cha" (Lc 9:20). Từ vị tr ny, Người thấy r một tương lai rực rỡ mở ra trước mắt. Nghĩa l, sau khi bị giết chết, Người "sẽ chỗi dậy" (Lc 9:22).

Khng phải chỉ Người mới chỗi dậy. Nhưng "chng ta cũng sẽ nn một với Người, nhờ được sống lại như Người đ sống lại" (Rm 6:5). Chnh v thế, ức Gisu mới dm ku gọi mọi người theo Cha (x. Lc 9:23). Nếu khng theo Cha, cứ lầm lũi vc thập gi theo mnh, chắc chắn sẽ khng thể no vo ci vinh quang phục sinh. Người đ khng dừng lại ở bin giới đau khổ, nhưng đ vượt ln trn để mạc khải nghĩa của đau khổ hm nay. chỉ l con đường đưa tới vinh quang, chứ khng phải l trở ngại cho bước tiến của con người. cũng khng phải l sức mạnh đm tối ph tan mọi ước vọng con người.

Hơn nữa, cũng như ức Gisu, Kit hữu c thể biến thập gi thnh sức mạnh cứu độ cho ton thể nhn loại. Bởi vậy, Kit hữu trn trọng từng bước chn theo Thy. Nếu ng gục dưới sức nặng khổ gi, họ sẽ khng thể no bước vo vinh quang. Phải bước theo Thy, mới c đủ sức mạnh biến khổ đau thnh nguồn ơn cứu độ cho chnh mnh v tha nhn.

Như thế, nhờ đau khổ, ức Gisu đ mạc khải chnh mnh. Cũng chnh nhờ đau khổ, Kit hữu mới c thể biết Cha l ai. Người khng muốn chng ta đau khổ. Nhưng Người muốn chng ta tin tưởng vo tnh yu Thin Cha khi chạm trn với thực tế cuộc đời. Con người c khuynh hướng trnh đau khổ. Khi gặp đau khổ, họ tự nhin muốn co cụm lại, chỉ muốn trnh xa mọi người v sống cho ring mnh. Lc đ, con người tm mọi cch để cứu mạng sống mnh. Nhưng đ khng phải l con đường giải thot. Chỉ c một lối duy nhất đem lại sự ton vẹn cho con người, đ l liều mất mạng sống v Thy Ch Thnh (Lc 9:24).

Chỉ khi no dấn thn tới mức đ, Kit hữu mới c thể thấy bản chất Kit hữu l g (Mt 5:10-12). Cũng như ức Kit, cc mn đệ sẽ chịu bch hại (Mt 10:24; Ga 15:19-21). Theo ức Kit, họ phải từ bỏ chnh mnh (Mt 16:24; Mc 8:34-35; Lc 9:23), phải học chịu đau khổ bất cng (1 Pr 4:15-19), m vẫn vui mừng (Gc 1:2; 1 Pr 4:13), v Cha Kit (1 Cr 4:9-11; Pl 1:29).

GIẢI THOT

au khổ dai dẳng nhất trong cuộc sống chnh l lao động. Danh lợi v tủi nhục cũng từ đ. Lao động c thể giải thot, nhưng cũng c thể xch ha con người. Nhờ đi tay, con người tạo ra danh lợi. Nhưng cũng chnh danh lợi lại trở thnh cạm bẫy nhốt chặt con người.

Khng bao giờ ci vng danh lợi bung tha con người. Thật luẩn quẩn ! Con người tưởng chừng ln tới tận my xanh nhờ sức mạnh danh lợi. Nhưng thực tế họ bị tội lỗi v lng dạ ch kỷ che mờ l tr đến nỗi khng cn nhn thấy chương trnh quan phng đầy ắp tnh yu Thin Cha. ể tm lại hnh ảnh nguyn thủy, con người cần phải bắt đầu lấy lời Cha giải cứu việc lm khỏi "l-gch của lợi nhuận, chia rẽ, nong nả tm kiếm thm của cải, lng tham tch lũy v hưởng thụ," v khi lệ thuộc "ti sản phi nhn bản" việc lm trở thnh một "ngẫu tượng quyến dũ v bất nhn" (Gioan Phaol II : Zenit 4/5/2004). Phải bắt đầu cng cuộc cứu độ từ chnh việc lm, v việc lm đo luyện v sng tạo con người về một phương diện no đ.

Nhưng lao động để lm g ? Phải chăng lao động chỉ để kiếm ăn ? Nếu đng thế, con người v loi vật khc nhau chỗ no ? Thật l luẩn quẩn. Chỉ Thnh Linh mới c thể ph vỡ vng luẩn quẩn đ m thi. Thật thế, "người lao cng Nadart nhắc nhở chng ta rằng cuộc sống cn gi trị hơn thực phẩm v lao động v con người, chứ con người khng sinh ra để lao động. Ci lm cho cuộc sống cao cả khng phải l ton bộ những g thủ đắc, cũng khng phải loại chuyn mn, hay cấp độ cng việc. Con người v cng cao cả hơn những sản phẩm họ sản xuất hay sở hữu." Thực tế, "tm hồn con người quan tm qu mức tới đồ ăn o mặc m chẳng quan tm tới những anh em ngho khổ nhất, con tim bị m qung v của cải, mất khả năng sống lin đới v yu thương v vị lợi, khp chặt tm hồn trước Thin Cha v anh em. Bởi vậy, người Kit hữu, c nhn hay tập thể, đặc biệt gio dn, c bổn phận len lỏi vo cơ cấu x hội để in su luật Cha vo cuộc sống trần thế" (Gioan Phaol II : Zenit 4/5/2004). Nhờ thế, con người v mi trường sẽ được phc m ha. Ơn cứu độ sẽ chan ha mặt đất. Ha bnh sẽ đến với nhn loại.


Lm G. Nguyễn Cao Luật OP

Tn v Người
Lc 9,18-24

Cu hỏi gy bối rối

Thm một lần nữa, tc giả Lu-ca cho biết l Đức Gisu đang cầu nguyện, tức l đang trao đổi thn mật với Cha Cha. V "cầu nguyện một mnh" c nghĩa l thot khỏi mọi xn xao để c thể đn nhận tnh yu đang ở trong mnh.

Chỉ một mnh tc giả Luca thuật lại chi tiết cc mn đệ cng đi với Đức Gisu. Trong cuộc tiếp xc ring tư giữa Thầy v tr, Đức Gisu đ hỏi cc mn đệ về căn tnh của Người.

Khởi đầu, Đức Gisu khng vo vấn đề ngay. Người nu ln một cu hỏi c tnh gợi , thng tin : "Đm đng ni Thầy l ai ?"

Cc mn đệ đ thuật lại những nghĩ của dn chng về Đức Gisu. Người ta khng biết r Người l ai, nhưng họ nhận thấy Người quả l một nhn vật lạ lng, gy nhiều ngỡ ngng. C người cho rằng Đức Gisu l một ngn sứ, c người nghĩ rằng Đức Gisu l ng -li-a sống lại, người trước đy đ được cất đi trong chiếc xe bằng lửa. Bao nhiu l kiến, bao nhiu l nhận định.

"Cn anh em, anh em bảo Thầy l ai ?"

Cu hỏi ny lm cc mn đệ bối rối. Cc ng yn lặng nhn nhau. Đy khng phải l chuyện bo co lại nữa. Đy cũng khng phải l chuyện trả lời về điều mnh biết, nhưng l điều mnh tin. Đức Gisu mời gọi cc mn đệ xc định mối tương giao c nhn v su xa của cc ng với Người. Ai dm chắc chắn để trả lời? Một cch no đ, thi độ yn lặng của cc mn đệ cũng c nghĩa : cc ng nhận thấy nơi Đức Gisu một điều g đ rất đặc biệt, nhưng khng thể diễn tả.

ng Phr thưa : "Thầy l Đấng Kit của Thin Cha." ng trả lời như một người Do-thi c thể lm. Cu trả lời của ng ni ln niềm trng đợi của dn t-ra-en l chờ mong Đấng M-si-a. Nhưng cu trả lời của ng quả l lạ kỳ v xc định r Đức Gisu l Đấng M-si-a. Khng ai trong số cc mn đệ phản đối. Cc ng yn lặng v như vậy, c thể hiểu l cc ng đồng .

Thực ra, ng Phr chưa hiểu hết nghĩa của điều ng vừa ni : ng khng hề nghĩ rằng Đức Gisu sẽ bị hng lnh đạo Do-thi loại bỏ, Người sẽ phải đi qua cuộc Thương Kh, phải đn nhận ci chết. Do đ, Đức Gisu bo cho ng v cc mn đệ biết điều ny, đồng thời Người cũng cho biết l Cha Cha sẽ cho Người sống lại. Trong khi chờ đợi những điều ấy xảy ra, tất cả vẫn cn trong vng b mật.

Tiếp đến, Đức Gisu mời gọi mọi người cng tiến bước với Người trn con đường yu mến để gặp gỡ với Cha Cha. Đ l một tnh yu mở ra với người khc, v do đ, người ta phải từ bỏ chnh mnh. Cũng do tnh yu ny thc đẩy, người ta sẵn sng chấp nhận mang nơi mnh mọi mu thuẫn v mọi kh khăn, đ l "vc thập gi mnh hằng ngy".

Như vậy, đời sống yu thương ny mời gọi mỗi người rời bỏ sự đầy đủ của mnh, để tm thấy nơi Đức Gisu lẽ sống cho cuộc đời, d c những cm dỗ v thử thch. Người ta khng thể cứu mạng sống mnh khi muốn tch ring ra một chỗ, bằng mọi gi, nhằm trốn trnh đau khổ v sự chết.

Như vậy, mỗi người đều cng sống với Đức Gisu dưới ci nhn đầy yu thương của Cha Cha. Mỗi người đều tin rằng mnh sẽ vượt qua những thất bại của cuộc sống. Họ được hướng dẫn, vượt ln trn ci chết để đạt tới niềm vui đ được ban tặng trong Đức Gisu Phục Sinh, Đấng đi trước họ.

Danh hiệu vượt trn mọi danh hiệu

Anh l ai ?

Người ta vẫn đặt cu hỏi như thế với người họ cần tiếp xc. Một cu hỏi rất bnh thường bởi v người ta cần phn biệt người đang ni chuyện với mnh ra khỏi đm đng m người ta khng biết, khng quen.

Cn Đức Gisu lại đảo ngược cu hỏi. Người hỏi cc mn đệ : "Anh em bảo Thầy l ai ?"

Thực ra việc đọc tn một người khng gợi ln một điều g về con người mang tn ấy. Vẫn c những tn gọi gợi ln một nghĩa khc, trong khi chnh con người lại khng c g ph hợp với tn gọi. Cần phải c thời gian, phải c một lịch sử chung để tn gọi ấy gắn liền với một con người duy nhất, khng thể thay thế được.

Khi đặt cu hỏi xem cc mn đệ bảo mnh l ai, Đức Gisu mời cc ng cng bước đi trn con đường cc ng đang theo Người. Tn gọi đch thực của Người khng phải do con người đặt cho. Cc mn đệ chỉ hiểu được trọn vẹn nghĩa của tn gọi ấy khi đi đến cuối hnh trnh. Hnh trnh ny bao hm một sự hiểu biết, một cuộc sinh ra.

Lc ny đy, cc Tng Đồ chưa thể cảm nhận hết tầm mức của tn gọi do ng Phr ni ln. C lẽ cc ng chỉ hiểu từ ngữ Msia như Kinh Thnh quen sử dụng: đ l tn gọi vẫn được biết đến nơi những người trng chờ Thin Cha. Cn trong thực tế, cc ng chưa hiểu được nghĩa thực sự của tn gọi ny.

Để đạt tới tầm mức hiểu biết ấy, cc ng phải gạt bỏ những ước vọng ring tư về Vị Thầy của mnh, v nhn nhận Thầy theo thực tại su xa của tnh yu bị đng đinh trn thập gi.

Chỉ những người no cng theo Đức Gisu ln đồi Can-v mới c thể đọc ln tn gọi Đức Gisu v nắm bắt ton bộ nghĩa của tn gọi ấy. Chnh tại đy, tn gọi ấy trở thnh danh hiệu trổi vượt trn mun ngn danh hiệu.

Nếu Đức Gisu trở lại

Ngy nay, nếu Đức Gisu trở lại v đặt cu hỏi : "Anh em bảo Thầy l ai ?", con người ngy nay sẽ trả lời như thế no ? Phải chăng l một cu trả lời như sau : "Lạy Cha, Ngi l Đấng đ lập nn một tn gio tuyệt vời, lm cho mỗi người yu qu vị tr của mnh, Ngi xuất hiện như bảo đảm chắc chắn cho trật tự x hội."

Hay một cu trả lời khc: "Ngi l Đấng đ gợi ln một nền văn minh hon hảo." hay "Ngi l Đấng đ đề ra những quy tắc đạo đức đng đắn nhất.

Nhưng chng ta c nghĩ rằng đ l một trong những cu trả lời của Mẹ Trxa Cancutta ? Chắc chắn l khng. C lẽ Mẹ sẽ trả lời : "Lạy Cha, Ngi l Đấng đ ni : Hy yu thương người khc. Ngi cũng l Đấng đ ni : Điều cc ngươi lm cho một trong những anh em b nhỏ nhất của Ta đy, l lm cho chnh Ta."

Cn Madeleine Delbrl, người đ sống với những người ngho, những người v thần, c lẽ sẽ trả lời : "Lạy Cha, Ngi l Đấng đ chiếu sng trn con, đ lm cho con nn gần gũi với những anh em khng Kit gio." V gim mục Dom Helder Camara sẽ ni : "Lạy Cha, Ngi l Đấng đ dạy con l hy cho đi tất cả những g con c, hy cho đi tất cả những g con l."

Chng ta c chấp nhận cu trả lời ấy ? Đ l những cu trả lời xuất pht từ một lng tin sống động, một tấm lng chn thnh, một cuộc sống được Đức Gisu chiếm đoạt (x. Pl 3,12).

* * *

i Cha Kit,

Cha khng ngừng nu ln cu hỏi :

Con bảo Thầy l ai ?

Cha l Đấng yu thương con

mi mi trong cuộc sống, khng bao giờ chấm dứt.

Cha mở ra cho con con đường.

Cha đi trước con trn đường thnh đức,

tại đ, phc cho người chết v yu mến,

v tử đạo l cu trả lời cuối cng.

Cha l Đấng đang cầu nguyện trong con,

cả đm lẫn ngy

m con chẳng biết như thế no.

Cha l Đấng vo mỗi buổi sng

xỏ vo tay con chiếc nhẫn,

chiếc nhẫn tượng trưng cho quyền lợi v lễ mừng.

Cha l Đấng khng ngừng kiếm tm con.

Tại sao con lại nghi ngờ

v dnh thời gian cho những việc ring ?

Tại sao khi đ cầm cy,

m vẫn cn ngoi lại đng sau ?

Con đ khng xứng đng để đi theo Cha.

Dầu vậy,

dầu khng nhn thấy Cha,

con vẫn yu mến Cha.

theo R. Schutz n


Lm Giacb Phạm Văn Phượng op

Đau khổ
(Lc 9,18-24)

Nhm 12, tức l cc tng đồ, sau một thời gian được ở bn Cha, được chứng kiến mọi việc Ngi lm, được Ngi dạy dỗ cch ring, được tham dự vo chnh cng việc rao giảng Tin Mừng của Ngi, được dự phần vo việc Ngi nui dn chng bằng năm chiếc bnh v hai con c, nay đến lc Cha muốn cc ng dứt khot lập trường, ni ln lng tin vo Cha. Nhưng đy cũng l khc quanh quan trọng : Cha bắt đầu tỏ ra cho cc mn đệ biết con đường đau khổ Ngi phải đi để hon thnh sứ mạng. Bởi vậy việc ng Ph-r tuyn xưng lng tin v việc Cha bo trước con đường đau khổ của Ngi l một biến cố bản lề trong qu trnh thi hnh sứ mạng của Cha cũng như trong qu trnh huấn luyện cc mn đệ, v khi ni về con đường của Ngi th Cha cũng ni đến con đường cc mn đệ phải đi theo Ngi. Đ l nội dung bi Tin Mừng hm nay, chng ta c thể nhận ra ba điều r rng : Người ta nghĩ g v cc mn đệ nghĩ g về Cha Gi-su, con đường đau khổ Cha phải đi, v con đường cc mn đệ v mọi người đi theo Cha.

Mở đầu, Cha Gi-su hỏi cc mn đệ về dư luận của quần chng : người ta bảo Ngi l ai ? Hẳn cc ng phải biết, v cc ng vẫn ngồi lẫn trong đm đng khi Cha giảng dạy, bởi vậy cc ng c thể trả lời dễ dng : người th bảo l Gio-an Tẩy Giả, kẻ th bảo l -li-a, người khc lại cho l một vị ngn sứ no thời trước đ sống lại. Cu trả lời cho thấy dư luận quần chng kh hoang mang về Cha Gi-su, họ nhận ra một kha cạnh no đ của Ngi, v cố gắng diễn tả bằng những hnh ảnh quen thuộc, do kinh nghiệm hoặc do truyền thống, như vậy họ mới chỉ biết mập mờ về Cha v bập bẹ ni về Ngi.

Nhưng cu hỏi mở đầu của Cha chỉ l để chuẩn bị cho một cu hỏi quyết liệt v lin quan trực tiếp tới cc tng đồ : Cn anh em, anh em bảo Thầy l ai ?. ng Ph-r đ thay mặt cho anh em đp ngay : Thầy l Đấng Ki-t của Thin Cha. Sau cu trả lời ấy, chng ta c thể ngạc nhin khi thấy Cha khng vỗ tay hoan h cũng khng ni một lời khen hoặc xc nhận ng Ph-r ni đng, nhưng lại trịnh trọng truyền cho cc ng khng được ni điều đ với ai, v chnh Cha giải thch l do tại sao Ngi truyền như thế : Con Người phải chịu đau khổ nhiều, bị cc kỳ mục, thượng tế cng kinh sư loại bỏ, bị giết chết, v ngy thứ ba sẽ trỗi dậy, đ l con đường Ngi phải đi. Liền sau đ Cha ni với mọi người chứ khng phải chỉ ni với cc mn đệ, về con đường họ phải đi : Ai muốn theo ti, phải từ bỏ chnh mnh, vc thập gi mnh hằng ngy m theo.

Từ bỏ mnh v vc thập gi khng phải l hai hnh động ring biệt, nhưng l hai mặt của một hnh động. Từ bỏ mnh ở đy khng phải l một sự vong thn, nhưng l một điều kiện để thnh cng, để vươn tới một ci g cao hơn. Trong cuộc sống chng ta thấy muốn theo bất cứ một l tưởng no, cũng phải từ bỏ mnh để đi theo, thực hiện l tưởng ấy. Muốn đi theo Cha lại cng phải từ bỏ mnh để đi vo con đường của Ngi. Đnh mất mạng sống mnh v Đức Ki-t nghĩa l chọn lấy tương lai của Cha lm của mnh. Đnh mất ở đy khng phải chỉ bằng cch đưa đầu cho đao phủ chm như cc vị tử đạo, đ chỉ l hạnh phc của một số t, nhưng l sự từ bỏ lin lỉ hằng ngy. Suốt cuộc đời của người Ki-t hữu l một cuộc chết dần đi để cho Đức Ki-t sống mạnh hơn. Ni tm lại, Cha Gi-su đ khng che đậy, khng giấu diếm về con đường Ngi phải đi v con đường những người tin Ngi phải đi theo Ngi, đ l đi tới vinh quang bằng con đường gian nan đau khổ. Mơ ước vinh quang th dễ, nhưng chấp nhận con đường đau khổ để đi tới vinh quang th kh. Đ l bi học Cha dạy chng ta hm nay.

Trong đời sống, hầu như hằng ngy chng ta đều gặp phải những điều bực mnh, khổ tm, v cuộc đời chng ta được thu dệt bằng nhiều thứ đau khổ về thể xc v tm hồn: bệnh tật, đau yếu, lo u, bất cng, tng thiếu, cực nhọc, ngho khổ nn người ta ni trần gian l chốn khổ ải, l thung lũng nước mắt quả thực khng sai cht no. Từ trong ni cho đến khi nằm yn nơi phần mộ, đời sống con người phải trải qua bao nhiu khc lc, thở than, v c một điều kỳ khi l thường những người tốt lại gặp đau khổ nhiều hơn. Cũng như st thường đnh những cy cao hay những ta nh nhiều tầng, cũng vậy, sự thử thch hnh như cũng thường thăm hỏi những người cao thượng v thnh thiện, v thế, Cha Gi-su, cũng chnh l sự thnh thiện v cao thượng tuyệt đối, đ muốn vc cy thập gi nặng nhất để khuyến khch chng ta v cho chng ta một mẫu gương cụ thể, sống động.

Trước những đau khổ v thử thch, chng ta phải hiểu thế no ? Chng ta đừng bao giờ hiểu đ l hnh phạt Cha trừng phạt, nhưng đ l một cch Cha dng để gio dục chng ta, chẳng hạn : một hoạn nạn, một sự cm dỗ dạy chng ta biết cầu nguyện tha thiết hơn; một ci chết của người thn yu khơi dậy nơi chng ta lng gắn b với nước trời v cố gắng sống tốt đẹp hơn; một lời xỉ nhục, một lng phụ bạc, một sự phản bội tch chng ta xa lnh cc tạo vật để bm chặt vo Cha hơn; một lỗi lầm lm chng ta nghĩ đến sự cng chnh của Cha v hy vọng vo lng nhn từ của Ngi. Đng khc, mỗi thử thch, mỗi đau khổ chng ta gặp l hnh như Cha trao cho chng ta một ci gai đội trn đầu Ngi, chng ta đừng vất ci gai ấy, nhưng hy nhận lấy v mạnh dạn bước theo chn Thầy. Người Ki-t hữu phải sẵn sng chịu đau khổ một cch ph thc, v phải biết nhn ln thập gi của Cha để thm tin tưởng v hy vọng. Chng ta hy nhớ rằng : đau khổ thường đi trước niềm vui, thnh gi phải đi trước triều thin, v thế, mỗi đau khổ chng ta chấp nhận v tnh yu Cha, mai ny sẽ trở thnh một vin ngọc vĩnh cửu cho chnh mnh.


Lm. Jude Siciliano, OP
(Chuyển ngữ FX. Trọng Yn, OP)

HNH TRANG THEO CHA: CẦU NGUYỆN
Lc  9: 18-24

Bi phc m hm nay c vẻ như một bi kiểm tra trong lớp học. Thầy gio đặt cu hỏi v học sinh hăm hở đưa tay trả lời. Chng ta nghe cu Cha Gisu hỏi: Dn chng ni Thầy l ai? Cu trả lời ngay: ng Gioan Tẩy Giả, Elia, Một trong cc ngn sứ thời xưa đ sống lại.

Chng ta nghe cc cu trả lời, nhưng cc bạn c biết phản ứng của cc gương mặt của những người trả lời ra sao khng? Chắc những người ny đ ko đon h reo đi theo một thủ lĩnh với đầy tham vọng v đắc . Họ đang đi với một thủ lĩnh đang rao giảng v được dn chng ủng hộ. Họ chỉ c suy nghĩ đơn giản l coi Thầy họ ngang hng với Gioan Tẩy Giả, Elia, hay một ngn sứ? Cc mn đệ đang nghĩ họ đang tiến đến vinh quang. C thể đng thật, nhưng khng phải loại vinh quang như cc ng đang nghĩ.

Trong lớp, khi học sinh khng trả lời đng cu hỏi, th Thầy gio đặt lại cu hỏi theo cch khc. Đ l việc Cha Gisu lm. Cha Gisu lại đặt cu hỏi ch trọng vo cc ng, mong rằng cc ng sẽ trả lời đng kinh nghiệm của cc ng về Thầy họ. Cn anh em, anh em bảo Thầy l ai?. Phr, thủ lĩnh của nhm, đi khi cũng khng trả lời đng cu hỏi được. Nhưng, lần ny, Phr c vẻ trả lời đng Thầy l Đấng Kit của Thin Cha.

Gương mặt của Phr trong lc trả lời trng ra sao? C vẻ tn knh, hay knh sợ? Hi lng v mnh trả lời đng? Phr trả lời đng, nhưng ng ta hiểu sai về phong cch Cha Gisu l Đấng Kit của Thin Cha. Cc mn đệ, kể cả Phr, cn phải tm hiểu nhiều về Cha Gisu l ai. V thế khi thầy gio bảo cc học sinh im lặng c nghĩa l cc em cn phải học hỏi nhiều. Cũng vậy, đối với cc tng đồ, Cha Gisu muốn cc ng lun học hỏi về Ngi. V cc buổi học sau Cha Gisu dạy cho cc ng về tin mừng Ngi đem đến. L Con Người phải chịu đau khổ nhiều, bị cc kỳ mục, thượng tế cng kinh sư loại bỏ, bị giết chết, v ngy thứ ba sẽ trỗi dậy.

Sau đ Cha Gisu bắt đầu hnh trnh đi Gi-ru-sa-lem. (Chng ta sẽ nghe đoạn ny phc m thnh Luca tuần tới). Ngi dạy cc ng nhiều lần nữa trong lc cc ng đồng hnh với Thầy ln thnh thnh. Trn đường đi cc ng sẽ nghe Thầy dạy dỗ; Thầy sẽ tranh luận với cc lnh đạo tn gio, v cc ng sẽ trng thấy Thầy chữa bệnh v tha thứ cho người tội lỗi. Suốt ma h cho đến thng 11, chng ta sẽ cng đi với cc ng, v sẽ nghe cc cu chuyện phc m trn đường ln Gi-ru-sa-lem.

Cc mn đệ sẽ hiểu biết thm Cha Gisu l ai. Nhưng cuối cng, cc ng sẽ ngỡ ngn v bị khủng hoảng v sự đau khổ của Cha Gisu v cc ng sẽ bỏ chạy mất. L Thầy cc ng Cha Gisu khng bỏ rơi cc ng. Ngi sẽ chịu đau khổ v chịu chết, nhưng, như Thầy đ ni với cc ng l đ khng phải l kết thc cu chuyện Đến ngy thứ ba Thầy sẽ chỗi dậy. Lc bấy giờ cc ng chưa hiểu Thầy muốn ni g trn con đường vinh quang cc ng đang đi. Nhưng, Cha Gisu vẫn tiếp tục dạy dỗ cc ng, cho đến Khi Ngi trở về với Cha Cha. Rồi Cha Gisu sẽ gởi Thnh Thần xuống trn cc ng, v ngay đoạn đầu phc m chng ta đ nghe Gioan Tẩy Giả ni: Đấng đến sau ng sẽ lm php rửa trong Thnh Thần v lửa (Lc 3:16)

Cc mn đệ cần phải hiểu cc php lạ Cha Gisu lm, v sự hoan h của đm đng, khng đp đng cu hỏi của Cha Gisu. Cn anh em, anh em nghĩ Thầy l ai? Thng vừa qua chng ta mừng lễ Cha Thnh Thần. Chng ta đ lnh nhận Cha Thnh Thần m Cha Gisu đ hứa. Nhưng, thử hỏi chng ta c biết g nhiều hơn cc mn đệ trong lc cc ng đi theo Cha Gisu ln Gi-ru-sa-lem khng? Hm nay Cha Gisu cho chng ta cht nh sng để hiểu biết thm về việc lm mn đệ của Ngi l thế no, v ti muốn ni sang đề ti khc. Ti cũng như một học sinh đang gặp một bi học kh hiểu. Ti đợi đến giờ chơi để ra khỏi lớp.

Đối với mn đệ của Cha Gisu, khng c niềm vui su đậm no m khng c bng dng ơn Cha Thnh Thần. Ni vậy khng c nghĩa l đối với người mn đệ, đường ln Gi-ru-sa-lem l một hnh trnh vui vẻ đu. Hm nay Cha Gisu ni cho cc mn đệ biết l ai muốn theo Ngi c thể phải trả một gi đắt l sẽ bị chết. Nếu Theo Cha Gisu l ln đường thắng cuộc, th chng ta nn kết luận rằng thắng cuộc l do bởi sự cố gắng của chng ta. Chng ta lm việc nhiều, cố gắng nhiều v chng ta thắng cuộc. Nhưng, ngược lại, khi chng ta theo chn Cha Gisu, chng ta nghiệm lại sự yếu đối, v thất bại như cc mn đệ đ gặp. V rồi, chng ta lại tm thấy sự vui vẻ mới, v chng ta kin tr trong đau khổ, v điều đ do bởi Cha Thnh Linh của Đấnhg đ hứa l Ngi sẽ chỗi dậy vo ngy thứ ba phải khng?

Chng ta hiểu ngay v sao bi phc m hm nay lin hệ đến bi đọc thứ nhất của ngn sứ Zacaria. Đối với nhiều người, ngn sứ viết về người chịu khổ l một điều kh hiểu. Mặc d chng ta khng hiểu ngn sứ c g, nhưng cc Kit Hữu tin khởi hiểu đoạn văn ny m chỉ Cha Kit. Ngn sứ Zacaria c thể viết về một số người tốt v huy hong trong qu khứ, v ngay cả đến by giờ, đ bị chịu khổ hnh v họ gip đỡ người khc. Tiếc thay số cc thnh chịu chết v đạo rất nhiều. Khng ai c thể biết được người no đại diện Thin Cha, v theo đường Thin Cha c thể dắt đến đỉnh tối cao đ.

Zacaria diễn tả Thin Cha l Thần Kh ơn huệ v khấn nguyện đối với những người chống đối lại. V rồi, như một tấm mn được vn ln, những người đ sẽ trng thấy sự dữ họ đ lm (chng sẽ nhn ln Ta, người chng đ đm, chng sẽ khc than như người ta khc than người con một) v họ sẽ thay lng đổi dạ v trở về với Thin Cha. Sự tha thứ của Thin Cha sẽ như suối mở ra để tẩy rửa tội lụy v uế nhơ.

Hy trở về với lớp học chng ta. Chng ta tập ăn năn như cc mn đệ một cch my mc, khng như đức tin m chng ta đ tuyn xưng. Chng ta chỉ trả lời xin vng trn mi hay Thầy l Đức Kit mp thi nhưng lại khng chấp nhận lối sống của Đấng Kit, v chng ta chọn sự khai thc hơn l phục vụ; chọn sự lấy lng hơn ngay thẳng; chọn sự tch lũy hơn l chia sẻ; chọn quyền uy hơn bnh đẳng; chọn ln n hơn l tha thứ. 

Chng ta thấy r l Cha Gisu đ ni l lm mn đệ của Ngi khng phải l việc lm  bn thời gian: Chỉ l vo ngy Cha Nhật ở nh thờ v đi khi hy lm vi việc thiện trong cả tuần. Vc thnh gi khng phải l hnh động trong ngy thứ su tuần thnh, nhưng phải lun vc khi no chng ta cảm thấy c năng lực. V cũng khng phải hy sinh v danh thnh Cha Gisu l việc dnh ring cho cc thnh tử đạo m thi. Tri lại, Cha Gisu đi hy hy sinh mạng sống mnh v danh Ngi hng ngy. V thế, trong suốt đời theo lm mn đệ Cha. V việc vc thnh gi khng chỉ dnh ring cho một số t người, nhưng tất cả chng ta, cc mn đệ đều phải lm để theo Cha Gisu.

Bi phc m hm nay bắt đầu Hm ấy, Đức Gisu cầu nguyện một mnh. Việc cầu nguyện l điểm chnh trong phc m thnh Luca, v thường xảy ra trước một việc quan trọng. Th dụ: trước khi Cha Gisu chịu php rửa (3:21); trước khi Cha Gisu chọn mười hai tng đồ (6:12); Phr tuyn xưng đấng Kit trước khi Cha Gisu tin bo sự đau khổ của Ngi (9:18); trước khi Cha Gisu dạy cc mn đệ đọc kinh Lạy Cha (11:2) v.v Thnh Luca thường viết Cha Gisu đi một mnh để cầu nguyện.

Người đọc phc m thnh Luca cần phải học hỏi để trở nn mn đệ cha khng chỉ do lời dạy của Cha Gisu, hay l người đ c lng đạo đức tốt m thi. Nhưng thật ra, chng ta học cầu nguyện nơi Cha Gisu v Ngi lun cầu nguyện; đ l hnh trang của chng ta trn đường đi theo Ngi, ngay cả khi chng ta cng chịu đau khổ v Ngi tại Gi-ru-sa-lem. Ai lại muốn theo Thầy khi nghe thầy bảo hy chịu đau khổ? Ai lại muốn khi lm mn đệ th phải lun chịu hy sinh? Ở Brooklyn người ta thường trả lời vấn nạn ny bằng cu hy thử xem.

Nhưng, phc m thnh Luca (v sch Cng vụ Tng đồ) hứa với chng ta l chng ta khng đi một mnh chng ta trn đường đời. Chng ta, những người đ nhận B tch rửa tội, đ được Cha Thnh Linh cho chng ta năng lực v xức dầu chng ta để hng ngy gip chng ta lm việc bổn phận. C lẽ v thế m thnh Luca ni Cha Gisu năng cầu nguyện để nhắc chng ta lun cầu nguyện. V khi cầu nguyện, mắt chng ta sẽ được mở ra, v chng ta sẽ cảm nhận được Cha Gisu v Cha Thnh Linh đang cng đồng hnh với chng ta trn đường đi Gi-ru-sa-lem.

Đức Kit, cội nguồn sự hiệp nhất của chng ta

Zacharia 12: 10-11; Tvịnh 63; Galt 3: 26-29;

Luca 9: 18-24

Lm. Jude Siciliano, OP

(Chuyển ngữ: Anh em HV Đaminh V Vấp)

 

Đi khi Đức Gisu được những thnh vin của nhiều nhm đạo đức gọi l Rabbi. Nhưng Người l một kiểu thầy dạy khc lạ. Trong Tin mừng theo thnh Mtthu, chng ta nghe thấy rằng Người giảng dạy khng như những những vị khc đ dạy, nhưng Người giảng dạy như một Đấng c thẩm quyền, chứ khng như cc kinh sư (7, 28-29).

 Một trong những cch thức cc thầy Rabbi dạy l đặt cu hỏi. Những vị thầy giỏi th đặt những cu hỏi sao cho hướng đến những cu trả lời của người hỏi đặt ra hơn l chỉ cho họ cu trả lời. (C cu ni đa rằng: một sinh vin hỏi Rabbi, Thưa Rabbi, tại sao thầy lun trả lời bằng một cu hỏi khc? Vị Rabbi trả lời, Thế tại sao ti khng nn trả lời bằng một cu hỏi?)

 Nếu Rabbi đưa ra cu trả lời, th đ l cu trả lời của thầy. Nhưng nếu thầy hỏi cu hỏi đng, th ng c thể c một cu trả lời khc v cu trả lời của đồ đệ được ghi nhớ v được tiếp thu. Thm nữa, nếu Rabbi đưa ra cu trả lời th vấn đề đ được xc định rồi. Nhưng nếu cu hỏi khc được hỏi th vấn đề tiếp tục được mở rộng cho việc tm kiếm v khm ph thm. Trong bi Tin mừng hm nay, Đức Gisu hỏi cc cc mn đệ một cu hỏi quan trọng. Người khng đưa ra cu trả lời, nhưng cho họ thời gian v thm kinh nghiệm để tm ra cu hỏi của ring họ.

 Khởi đầu Tin mừng của mnh, tc giả Luca thuật lại việc cha mẹ Đức Gisu tm kiếm Người sau khi họ pht hiện ra Người khng cng đi với họ trong đon hnh hương từ dịp lễ Vượt qua ở Girusalem. Sau ba ngy tm kiếm, họ thấy đứa con trai 12 tuổi của mnh trong đền thờ, đang ngồi giữa cc thầy dạy, nghe v hỏi họ (2,46).

 Khi Đức Gisu hỏi cc mn đệ: đm đng bảo thầy l ai? Họ đ ở với Người một thời gian v đ thấy v đ nghe khi Đức Gisu ni những nhu cầu của dn chng, dạy đm đng v đối đp trước những tấn cng từ nhm đạo đức. Những lời đp đầu tin của họ với Đức Gisu được rt ra từ những điều họ đ quan st v đ nghe người khc ni.

 Thế rồi, Đức Gisu đưa ra cu hỏi, Cn anh em bảo Thầy l ai? Cu hỏi của vị Thầy đi hỏi cc mn đệ trở về lng mnh, rt ra từ những kinh nghiệm ở cng Đức Gisu v rt ra quyết định của ring mnh. Phr đp thay cho cộng đon: Thầy l Đấng Kit của Thin Cha. Cu trả lời của ng khng chỉ l một cht thng tin để mang theo trong cả phần đời cn lại. ng sẽ c Đức Kit hằng sống với ng v sẽ c thm cho kinh nghiệm, sự hấp thụ v hnh trnh. Cu hỏi của Đức Gisu sẽ lun gắn chặt trong tr nhớ v thức của ng v ng sẽ phải trở lại lng mnh để trả lời n nhiều lần nữa khi ng biết hơn về Đấng Kit của Thin Cha.

D cho lời đp của Phr đng, nhưng ng sẽ phải củng cố n cch quyết liệt để hợp với những sự kiện bi thảm sẽ nảy sinh khi ng tiếp tục theo Đức Gisu. Đối với ng v cc mn đệ khc Đấng Kit của Thin Cha nghĩa l người cai trị đầy quyền lực sẽ lnh đạo dn Israel v đnh đuổi người Rma. Nhưng Đức Gisu ph tan khi niệm đ khi Người khiển trch cc mn đệ. Người hướng sự m chỉ đến chnh mnh từ Đấng Kit của Thin Cha đến Con Người.

 Bi tin mừng nằm trước bi Tin mừng hm nay thuật lại php lạ ha bnh cho 5000 người ăn (9,10-17). Cch trnh by ny hẳn sẽ đề nghị cc mn đệ rằng Đức Gisu l Đấng Msia hằng được mong đợi, Đấng Kit của Thin Cha. Cuối cng, đy l Đấng Msia bắt đầu một thời đại mới. Điều ny đủ thực, nhưng Đức Gisu thm rằng người ta chỉ vo được thời đại mới ny khi họ c tnh yu hy sinh sự hy hiến ny đ được Đức Gisu thực hiện trn thập gi. Rồi Đức Gisu ni với mọi người Đức Gisu đưa ra một lời mời gọi phổ qut cho bất kỳ ai khao kht chấp nhận n. Nhưng những ai chấp nhận phải dm từ bỏ tất cả: tham vọng, những cch thức nhận biết tha nhn, những ưu tin hằng ngy, những thi ch kỷ của họ - cuộc sống của họ chnh l thế!

 Nghe lời  đp của Phr Đức Gisu hướng sự m chỉ đến chnh mnh từ Đấng Kit của Thin Cha tới Con Người. Trong cc Tin mừng, thuật ngữ ny m chỉ đến Đức Gisu. Đy l một danh hiệu ưa thch dnh cho Đức Gisu trong Tin mừng Luca v mang cc tầng nghĩa. Trước hết, đơn giản n c nghĩa l con người. Nhưng n cũng l danh hiệu thin sai được dng 70 lần trong Tin mừng nhất lm v 12 lần trong Tin mừng Gioan. N xuất hiện trong sch Đaniel (7,13) để m tả ai như con người, đại diện cho dn Israel mới v hiện ra trn my trời để nhận vương quốc từ Đấng Lo Thnh. Con Người được dng thường xuyn qua cc sch Tin mừng v thường m chỉ sự vượt qua v ci chết như trong bi Tin mừng hm nay.

Sau khi Đức Gisu phục sinh, Phr sẽ mở rộng cu trả lời của ng cho cu hỏi của Đức Gisu. Trong chương 3 quyển thứ 2 của Luca, Cng vụ tng đồ, sau khi Phr v Gioan chữa trị người qu ở cổng Đền thờ (3,1-26), Phr ni với đm đng v m chỉ Đức Gisu như: ti tớ của Thin Cha, Đấng Thnh v Đấng Cng Chnh, Tc giả của Sự sống, v Đấng Msia. R rng trong cc sch Tin mừng, Phr c nhiều thiếu st v những hnh động sai lầm, nhưng nhờ kết quả của việc Đức Gisu phục sinh v qu tặng của Thnh Thần, cuộc đời Phr đ thay đổi. Lời đp của ng cho cu hỏi của Đức Gisu tăng trưởng v những sự kiện lm thay đổi cuộc sống nhờ vo sự vượt qua v sự phục sinh của Đức Gisu.

Kinh nghiệm của Phr dạy rằng chng ta khng thể dng cu trả lời của người khc để trả lời cho cu hỏi m Đức Gisu đ hỏi cc mn đệ v tiếp tục hỏi chng ta, Cn anh em bảo Thầy l ai? Cu hỏi ny đi chng ta phải trả lời mỗi ngy. Chng ta trả lời cu hỏi ny bằng những quyết định m chng ta c lin quan đến chọn lựa của cc bạn b chng ta; chng ta sử dụng thời gian của mnh ra sao; đầu tư cho cc nguồn của chng ta; đối xử với tha nhn, đặc biệt nghĩa tối thiểu; một sự sẵng sng để được nhận biết như cc mn đệ Đức Kit; v sự thực hnh từ chối bản thn trước của cải của người khc.

 Đức Gisu hứa trong qu trnh từ bỏ cuộc sống hằng ngy của mnh, chng ta sẽ tm lại được. Thế gian khuyn chng ta tm kiếm lợi lộc ring mnh, cẩn trọng v tm kiếm bằng nỗ lực tối thiểu. Ti đang giữ lại cho bản thn những g? Tại sao? Đức Gisu đi hỏi sự rủi ro v lng quảng đại khi người khc cần đến mnh. Ở chỗ khc c ni hạt giống được tch trữ sẽ mục nt. Đ khng phải sự tối thiểu m ti c thể lm nhưng l hết khả năng.

 Đức Gisu khng phải l người thch đau khổ, việc chọn đau khổ v mục đch đau khổ. Hơn thế nữa, c lẽ được hướng dẫn bởi những ngn sứ như Dacaria (trong bi đọc 1), Người đ nhận ra vai tr thin sai như một người bị ruồng bỏ, đau khổ v thập gi. Người dạy cho Phr biết khi niệm về Đấng Msia. Đấng Msia sẽ phải đau khổ v trong hnh động cũng dạy cho chng ta cch thức để theo Người bằng cch sống cuộc đời của chng ta. Theo Đức Gisu lm cho chng ta mở ra với cng cch đối xử m thế thế gian đ gy ra cho Người. Tuy nhin, n khng kết thc bằng ci chết, nhưng trong sự chung chia trong sự phục sinh v sự sống mới của Đức Gisu.

Tn hữu Galat đề nghị  cch thức những ai cng với đời sống mới m  Đức Gisu trao tặng, phải nhn chnh họ v thế giới. Khi chng ta chịu thua thiệt như cc mn đệ v đn nhận thập gi của Đức Kit, th chng ta đ bước vo mối tương quan su xa với Thin Cha v với cả người khc. V đời sống mới, chng ta sẽ thấy được gi trị của mỗi v mọi người. Đ l l do chng ta được Đức Gisu gọi để thể hiện sự ưa thch tối thiểu. V Đức Gisu chng ta chia sẻ cch ngang bằng như con ci của Thin Cha. Khng cn chuyện phn biệt Do thi hay Hy lạp, n lệ hay tự do, đn ng hay đn b; nhưng tất cả anh em chỉ l một trong Đức Ki-t