Năm A

 
 

CHA NHẬT III MA CHAY A

Xh 17:3-7 ; Rm 5:1-2.5-8 ; Ga 4:5-42
 

An Phong op : Cơn Kht

Như Hạ op : Kỳ Th

Fr. Jude Siciliano op : Nếu chị biết n huệ Thin Cha ban

Fr. Jude Siciliano op : Cha Gisu Nguồn Nước Hằng Sống

Lm. Jude Siciliano,op : Xin Ban Cho Con Nước Hằng Sống

kiến mới của một độc giả về E-v

G. Nguyễn Cao Luật op : Vị Cứu Tinh Nhn Hậu

Giacb Phạm Văn Phượng op : Gặp Gỡ Đức Kit

Jos. Nguyễn Văn Thuần op : Chnh chng ta đ nghe v tin lời Cha

Đỗ Lực op : Duyn Kỳ Ngộ

Fr. Jude Siciliano, op : Đức Gisu Mạch Nước Sự Sống

Fr. Jude Siciliano, op: Hy trở nn những mn đệ truyền gio

 

 


An Phong op

Cơn Kht
Ga 4:5-42

Cha Gisu đi đường mỏi mệt nn ngồi xuống trn bờ giếng"; v Ngi ni với người phụ nữ Samari "Chị cho ti xin cht nước uống". Cha Gisu xuống trần gian để chia sẻ kiếp sống của con người; Ngi cũng l một con người cụ thể, c những kh khăn của cuộc sống, c những vấn đề phải lo toan, c những vất vả đắng cay của một kiếp người như tất cả chng ta. Cha Gisu cũng trải qua sự mỏi mệt v cơn kht của cuộc sống con người. ừng ai ni rằng chỉ một mnh ti khổ nhất, chỉ một mnh ti bất hạnh nhất, cuộc đời của ti khốn nạn nhất; v đ c một Vị Thin Cha lm người v Ngi cũng "mỏi mệt", cũng "kht" như tất cả chng ta.

Tuy nhin, dn Israen đ kht v đ ku than trch mc; người thiếu phụ Samari đ kht v mong chờ Cha Gisu cho mnh một thứ nước uống vật chất, b được "hết kht v khỏi đến đy lấy nước". Cn Cha Gisu, được chia sẻ cơn kht của con người, Ngi lại cng ước mong ban tặng một thứ Nước Trường Sinh c thể gip nhn loại khỏi kht. Nước đ chnh l bản thn Cha Gisu, l ơn Cứu độ của Cha Gisu, l ấng c thể giải quyết "cơn kht" su xa giằng x con người : "ấng ấy chnh l Ta, Người đang ni với chị đy."

Cơn kht trong sa mạc cuộc đời vẫn lun l "Maxa" v "Mriba", nghĩa l vẫn l nơi "thử thch" v "gy chuyện". Nếu chng ta cứ ku than v trch mc; nếu chng ta cứ tưởng c thể "giải kht" bằng những thứ "nước tiền ti", "nước cơm bnh", "nước danh vọng", th chng ta đang tiếp tục cuộc thch thức Cha như người Israen xưa.

Ngược lại, nếu chng ta tin vo Cha Gisu Kit, ấng duy nhất c thể ban "Nước" để "ai uống Nước Ti cho, sẽ khng bao giờ kht nữa", th chng ta cũng sẽ được cứu độ như người Samari; v được vui mừng như "Dn Samari xin Người ở lại với họ" "v chnh chng ti đ nghe v biết rằng Người thật l Vị Cứu tinh của trần gian."

Con mang vc nặng qu rồi, Cha ơi !
Con chịu đựng khng nổi nữa !
Con đường con đi, chưa di lắm
Nhưng qu khứ đ đủ chất chồng;
Con đ sống bao biến cố tang thương.
V nhiều lc con xy xẩm mặt my.

Con mang vc nặng qu rồi, Cha ơi !
Con chịu đựng khng nổi nữa !

Nhưng hm nay Lạy Cha !
C phải con mơ khng ?
Con tin mnh đ tm thấy
iều m từ lu Cha chờ đợi nơi con.
Con tnh cờ đọc được
cu Thnh vịnh in nơi tấm hnh :

"Hy vứt bỏ những lo lắng trong Cha
v chnh Ngi sẽ nng đỡ con lun."
V con tin rằng, qua lời kinh đ,
Cha đang thực sự ni với con.
(Michel Quoist)


Như Hạ op

KỲ TH
Ga 4:5-42

Nhn loại c cần đươc cứu độ khng ? Hnh như nhu cầu hằng ngy đ lấn lướt mọi nhu cầu khc v nhất l khng lin quan g tới ơn cứu độ. Nhưng chnh từ những nhu cầu ăn uống tầm thường hằng ngy, ức Gisu đ mạc khải chn l vĩ đại.

TỪ ỘC THOẠI TỚI ỐI THOẠI

Thật l th vị khi theo di cuộc đối thoại giữa ức Gisu v phụ nữ Samari tại bờ giếng Giacp. Bnh thường khng thể c cuộc đối thoại như thế, v "người Do thi khng được giao thiệp với người Samari." (Ga 4:9) Nhưng một ranh giới đ vượt qua, khi ức Gisu kho lo bắt chuyện : "Chị cho tội xin cht nước uống !" (Ga 4:7) Thường người ta chỉ ra kn nước ban sng hay chiều. Chị đ cố ra giếng buổi trưa để trnh n những ci nhn xăm xoi vo đời tư, vậy m cũng khng thot khỏi. Nhưng cuộc gặp gỡ vượt qu sức tưởng tượng ban đầu.

Cuộc đối thoại nhiều lần như bị khựng lạiNhiều lần c nguy cơ trở thnh độc thoại. Vừa mở miệng, ức Gisu đ bị người phụ nữ "k tủ đứng" rồi : "ng l người Do thi, m lại xin ti, một phụ nữ Samari, cho ng nước uống sao ?" (Ga 4:8) Nhưng ức Gisu đ khai thng bế tắc một cch dễ dng. Trước tin, Người muốn cho chị khm ph con người đang đối diện với chị khng phải chỉ l một tập hợp những yếu tố vật chất với những nhu cầu tầm thườngNhưng đ l "n huệ Thin Cha" (Ga 4:10) v cng vĩ đại m chị khng nhận ra Vĩ đại v từ nơi Người mạch "nước hằng sống" (Ga 4:10) sẽ tun tro cho ton thể nhn loại. ức Gisu muốn chứng tỏ mnh l Thin sai. V "chỉ c Thin sai mới c thể lm cho con người thỏa niềm ước mong." (Life Application Study Bible 1991:1880) Cựu Ước từng tn xưng Thin Cha l mạch nước hằng sống (Tv 36:9) v l suối nước trường sinh (Gr 17:13). Trong khi phụ nữ đ đề cao tổ phụ Giacp như n nhn của dn lng v đ cung cấp nguồn nước cho bao thế hệ, ức Gisu lại muốn cho chị thấy mnh trổi vượt hơn tổ phụ, v "ai uống nước ti cho, sẽ khng bao giờ kht nữa." (Ga 4:14)

Ni đến thế m chị vẫn chưa hiểu ! ng l cảnh "ng ni g, b ni vịt" ức Gisu tm cch tho gỡ dần dần ci vng luẩn quẩn đChị giật mnh khi tất cả đời tư bị phơi by ra nh sng. Lm sao một người xa lạ như ức Gisu c thể biết được chuyện chồng con của chị ?! Cứ tưởng Người như tất cả thanh nin khc, chị lấm lt thở di : "Ti khng c chồng." (Ga 4:17). Chị muốn lm một l chắn thật dầy để che đậy tất cả b mật mn the. ức Gisu cảm thấy thương hại cho người phụ nữ SamariNgười khng kết n chị l người dối trTri lại, Người dựa ngay vo lời chị để mạc khải một sự thật khiến chị phải thốt ln : "Thưa ng, ti thấy ng thật l một ngn sứ " (Ga 4:19) Cu truyện đi vo khc rẽ quan trọng. Một mạc khải le ln ngay trong đời thườngPhải ln ni cao biến hnh, ức Gisu mới c thể mạc khải cho cc mn đệ sự thật về mnh. Ngay cả khi vo sa mạc chịu cm dỗ, phải c Thnh Linh hướng dẫn, ức Gisu mới xc định được căn tnh giữa những tương quan chằng chịt trong trời đất

Mỗi mạc khải đều km theo một lời mời gọiKhi nhận ra ức Gisu l ngn sứ, chị được ku mời trở về với Thin Cha thật, một Thin Cha khng lệ thuộc vo nơi chốn hay con ngườiQuả thực, "giờ đ đến - v chnh l lc ny đy - giờ những người thờ phượng Cha Cha trong thần kh v sự thật v Thin Cha l thần kh" (Ga 4:23-24) Những đầu c đặc sệt vật chất khng thể hiểu nổi Thin ChaBởi vậy, họ đng khung Thin Cha trong những phạm tr hon ton trần tụcNhững tm tr đ khng thể thấy những nt kỳ diệu trong cuộc đối thoại v cng l th bn bờ giếng Giacp hm nay

Nhờ sống lu trong truyền thống tn gio, chị đ hiểu ngay được vấn đề khi nhn nhận ức Gisu l ngn sứ. Ngay từ nhỏ chị đ được nghe mạc khải về thời kỳ cứu độ : "Ti biết ấng Msia, gọi l ức Kit, sẽ đếnKhi Người đến, Người sẽ loan bo cho chng ti mọi sự." (Ga 4:25) Chụp ngay cơ hội, ức Gisu ni tất cả sự thật về mnh : "ấng ấy chnh l ti, người đang ni với chị đy." (Ga 4:26) Niềm tin ln tới tột đỉnh khi chị nghe thấy trong lời ức Gisu vang vọng tiếng Giav tự xc định chnh mnh với ng Ms bn Ai cập (x. Xh 3:14) Tới đy chị khng thể km hm nổi tiếng thi thc trong tim nữaV cng kinh ngạc v sung sướng, "người phụ nữ để v nước lại, vo thnh v ni với người ta : 'ến m xem : c một người đ ni với ti tất cả những g ti đ lmng ấy khng phải l ấng Kit sao ?'" (Ga 4:28-29) Phải chăng chị đ bỏ lại đằng sau tất cả biểu tượng của niềm tin cũ (v nước bn bờ giếng Giacp) để lao tới trước theo tiếng gọi của niềm tin mới vo ức Gisu ? Chị đ trở thnh người loan bo Tin Mừng đầu tin cho dn lngThực vậy, "c nhiều người Samari trong thnh đ đ tin vo ức Gisu, v lời người phụ nữ lm chứng." (Ga 4:39) Dầu sao, người rao giảng Tin Mừng cũng chỉ đng vai trung gian. Muốn được cứu độ, người ta phải đch thn băng qua cầu đ. Sự thật ấy đ được cc dn lng Samari chứng minh : "Khng cn phải v lời chị kể m chng ti tin. Quả thật, chnh chng ti đ nghe v biết rằng Người thật l ấng cứu độ trần gian." (Ga 4:42)

Bn cạnh cuộc đối thoại th vị với phụ nữ Samari, ức Gisu cn lợi dụng mấy giy pht ngắn ngủi hn huyn với cc mn đệ để mạc khải một chn l vĩ đại. Cũng như phụ nữ Samari, đầu c cc ng chỉ "s s ngọn cỏ" Từ chủ đề "nước", ức Gisu đ ni về "nước hằng sống" l Thnh Linh, mạc khải về bản chất Thin Cha l "thần kh", v chnh mnh như "một ngn sứ", "ấng Msia, gọi l ức Kit" v "ấng cứu độ trần gian". Cn chủ đề "lương thực" đưa tới một sự thật : "lương thực của Thầy l thi hnh muốn của ấng đ sai Thầy, v hon tất cng trnh của Người." (Ga 4:34). Như thế Người đ mạc khải về bản chất v sứ mạng của Ba Ngi trong cng cuộc cứu độ ton thể nhn loại. Nhờ kin nhẫn, ức Gisu đ biến phụ nữ Samari v cc mn đệ thnh những chứng nhn v sứ giả Tin Mừng.

CHỨNG TỪ SỐNG ỘNG.

Những sứ giả đ khng được huấn luyện trong cc trường đại học, nhưng ngay giữa chợ đời với những cu chuyện hằng ngy xoay quanh vấn đề ăn uống. Cơm o l tầm thường ! Nhưng dưới ci nhn của ức Gisu, chẳng c g tầm thường đến nỗi khng thể vận dụng vo việc mạc khải những chn l cao siuNhiều lần người mn đệ cũng đ đối thoại với Thy ch thnh ngang qua những thực tế tầm thường trong cuộc sống. Nếu khng, lm sao những anh chị em a Minh Việt Nam, chẳng hạn, c thể đem niềm an ủi đến cho đồng bo đau khổ trong cc trại phong, khuyết tật, ung bướu hay đến cc em km may mắn khng được cắp sch đến trường, những đồng bo thiểu số trn cao nguyn ? Khi cung cấp lương thực hay nguồn nước trong lnh cho đồng bo, anh chị em đ gieo Tin Mừng hi vọng vo hon cảnh tăm tối của họ.

Những nỗ lực như thế v cng cần thiết để xoay đổi cục diện thế giới hm nay. Cc nh lnh đạo Cng gio v Hồi gio Sunni đều cho rằng "lc no cũng cần phải ch tới cc phương diện cơ bản của x hội : đời sống gia đnh, gio dục, pht triển x hội, ảnh hưởng thng tin đại chng, cổ động cng l v tnh lin đới trong những quốc gia v trn một tầm mức quốc tế." (Zenit, Feb. 27, 2002) C những hạng người cực đoan khng bao giờ lắng nghe lẽ phải. "ối thoại khng đủ để chinh phục, nhưng cần phải cổ v việc pht triển ton diện" (Zenit, Feb. 27, 2002) mới li ko những con người đ. l đường lối ức Gisu chinh phục chị Samari v cc mn đệ.


Fr. Jude Siciliano
 op

Nếu chị biết n huệ Thin Cha ban
Ga 4:5-42

Thưa qu vị.

Mấy thng nay ở vng Bắc Carolina nước Mỹ trời hạn hn nặng. Vi cơn mưa ro thng Ging vừa qua được đn nhận như cc trận mưa giải thot. Hạn hn c cc mức độ khc nhau ty theo vng. Vo thập nin 80 của thế kỷ trước, ti sống ở bang California, trời lm hạn tới 7 năm liền. Cc hồ chứa nước bo động từng ngy. Khch sạn khng được php đặt nước trn bn ăn, trừ phi c yu cầu đặc biệt. Cả bang khng được rửa xe. Người ta chỉ được tắm bng sen thật nhanh. Cấm tắm bồn. Radio v Tivi lin tục nhắc nhớ tiết kiệm nước. Nhưng v sức khỏe, cả bang North Carolina v bang California đều cho php uống nước từ vi chảy ty thch. Tuy vậy, nhiều hộ vẫn ln lt tưới trộm cc thảm cỏ xanh. Kh hậu ở cc sa mạc cn tệ hại hơn, nhất l vo thời Kinh thnh chưa c kỹ thuật thủy lợi. Miền Palestine, nước khng được chảy tự do. Nếu như thiếu nước hoặc bị phung ph th c nghĩa l chết kht ! V thế nước giữ vai tr nổi bật trong cc trnh thuật Thnh kinh. Từ Cựu ước hnh ảnh nước đ được nhấn mạnh. Nước đại hồng thủy. Nước giải thot khỏi cảnh n lệ Ại Cập - Sang đến Tn ước, Gioan tẩy giả lm php rửa thống hối bằng nước sng Giođano. Cha Gisu ban nước hằng sống cho người đn b Samaria trong Tin Mừng hm nay. Nước v Mu cứu độ từ cạnh sườn chảy ra trn cy thập tự.

Như vậy, chng ta dễ dng nhận ra mối lin hệ dn Kinh thnh đ mường tượng giữa nước v Thin Cha : Nước l n huệ Cha ban, l qu tặng, l dấu chỉ của người cha nhn lnh. Thin Cha săn sc dn Ngi qua hnh ảnh ban nước cho dn v đn sc vật của họ. Nước ni ln nghĩa biểu chưng cho sự sống, n cn m chỉ chng ta phải hon ton lệ thuộc vo Ngi về vật chất cũng như tinh thần. Khng được Ngi lin tục nng đỡ, dn Cha sẽ ho kh như cy cỏ thiếu nước dưới nh nắng mặt trời gay gắt như thiu như đốt. Bi đọc sch Xuất hnh hm nay đặt dn Do thi vo giữa hoang địa kh cằn dưới chn ni Horeb. Họ phn nn v thiếu nước. Horeb c nghĩa l "Kh". Xt về phương diện tinh thần th ở giai đoạn ny đng l họ đang "kht" Thin Cha. Họ cần Ngi để đủ can đảm tiến bước vo sa mạc, lang thang suốt 40 năm trong hoang địa. Vậy m họ chưa học được phải cậy trng Thin Cha ra sao ! Họ nhn khắp chung quanh chỉ ton l đe dọa. Tai họa c mặt khắp mọi nơi. Kht l một từ đầu lưỡi, bởi lm g c nước trong sa mạc ? Vậy th Thượng đế ở đu ? Ci g đ li cuốn họ đi theo Ms v Thin Cha v hnh vo ci nng gh hồn của hoang địa "Horeb" ?

Cuộc đời của mỗi người chng ta cũng c những giy pht đầy thử thch như thế. Chng ta bắt buộc phải "ra đi" vo những hnh trnh di thăm thẳm về tinh thần cũng như vật chất. Cụ thể l cuộc sống kh khăn hng ngy. Chng ta cần phải thay đổi lin tục để c thể thăng tiến : Tm kiếm tư vấn cho cc nhu cầu của cuộc sống. Cần gip đỡ để đối ph với tnh hư nết xấu. Rời bỏ cương vị bo bở để c một nếp sống trong sạch v nghĩa hơn. Kiếm thm thời giờ rảnh rỗi để gip đỡ những kẻ bất hạnh. Chấm dứt đng điếm với bạn b xấu thi. Thi khng ht thuốc gy hại cho thin hạ. Ở nh để gio dục con ci tốt hơn. Theo tiếng Cha gọi đi truyền gio miền đất xa lạ Dẫu rằng bước ban đầu đầy kh khăn, bấp bnh v sợ hi. N đi hỏi bỏ lại đng sau tiền ti, danh vọng, nếp sống ấm cng cũ. Nhưng lời hứa hẹn những thứ tốt đẹp hơn thc giục chng ta tiến bước. Th dụ king ăn để được một thn hnh mảnh dẻ cn đối hơn lm chng ta khốn khổ, nhưng với hy vọng được thin hạ khm phục, chng ta vẫn cứ tiến hnh. Những điều quan trọng cn đi hỏi hơn nhiều.

V thế con đường dẫn đến tự do tinh thần khng thể khng c kh khăn v hy sinh. Sự đổi thay c thể l rất di, gập ghềnh v nhiu kh. Thử hỏi dn Israel, con đường thot khỏi n lệ của họ lu bao nhiu ? Khng dưới 40 năm rng. Kh khăn th chồng chất. Cố gắng lắm họ mới theo được tiếng gọi của Ms đi vo hoang địa, v trung thnh với thuở ban đầu. Cuộc đời no m chẳng c kha cạnh s s của n. Nhn lại qu khứ l bước vo cảnh n lệ một lần nữa. l những cảnh nản ch, ku ca của dn Do thi trong bi đọc một hm nay. Chẳng lẽ chng ta muốn lặp lại ?

Thnh Phaol đ ngăn cản được tn hữu thnh Roma lm điều đ. Ngi nhắc nhớ họ : "Anh em đ được cng chnh ha nhờ đức tin". ối với người Do thi, đức tin đ l của Abraham. Cn với cc tn hữu l của php rửa tội. N l khởi đầu của đời sống mới, khng phải do sức ring mnh, m đến từ Thin Cha. Hay như Cha Gisu tuyn bố trong Phc m hm nay: "Nếu chị biết n huệ Thin Cha ban". Tất cả đều l n sủng. Chng ta chẳng thể p buộc n sủng xảy đến cho mnh, chng ta cũng chẳng thể sản xuất ra nước trong hoang địa. Nhưng chng ta cần n sủng để sống cn. Nước - hnh ảnh nhắc nhớ về Thin Cha - chng ta đi kht, nhưng chẳng thể no tự liệu được cho mnh.Vậy m chng ta cần c n hng ngy để tiến thm một bước trn con đường tiến đến tự do.

Thế th, hiện thời chng ta đang ở chặng no trn con đường đ ? i kht ra sao ? Thỏa mn với những điều km hơn Thin Cha ? Nhn chung quanh ton l bế tắc trong cơn kht cng cực ? Xin hy nhớ lại Thin Cha của Xuất hnh. Thin Cha đầy hai tay những bất ngờ cho Dn Ngi ! Họ đang bị dồn vo điểm chết : Bờ biển sậy v vua quan Ai cập sau lưng ! ột nhin biển mở ra - Họ băng qua biển kh chn. Họ chết đi trong sa mạc - Cha ban Manna bởi trời. V lc ny họ thiếu nước đến chết kht - Cha truyền lệnh cho Ms dng gậy đập đ, đ vọt ra nước. Cy gậy giải phng hay quyền năng Thượng đế ? Chnh Thượng đế chịu trch nhiệm trn dn Ngi v Ngi đ ra lệnh để dn Ngi được cứu that. Cho nn khng phải những đe dọa vật chất m l sự sợ hi nội tm, sự mất tin tưởng vo Thin Cha gy nn những lo lắng gh gớm cho chng ta.

Ngy nay Thin Cha cn ở với chng ta nữa khng ? Hng ngy chng ta vẫn ku ca như dn tộc Israel xưa. Liệu Cha cn đp lời, thực hiện những php lạ ? Liệu Ngi cn khả năng giải cứu ? Thnh Phaol ni rằng chng ta đ được lm nn cng chnh nhờ đức tin. Chng ta tin vo Thin Cha v n huệ hằng sống của Ngi. Chnh bởi v chng ta thiếu thốn m n sủng được ban. No đủ rồi th cần chi nữa m ban ơn ? Cầu nguyện hon hảo rồi th cần chi đến ơn lnh ? Chu ton mọi lời gio huấn rồi, trợ gip lm chi ? Cho nn n ban l bởi v nhu cầu. Vậy th n sủng vượt ngoi khả năng của chng ta. Ai đ sẽ giơ gậy đập tảng đ v nước sẽ chảy ra. Truyền thuyết ngoi Kinh thnh kể rằng hn đ Ms lấy nước di chuyển với dn Do thi suốt hnh trnh sa mạc v ban nước khi dn cần. Truyện đ thật khng ? C thể l thật cũng c thể l khng. iều muốn ni l Thin Cha lun di chuyển với chng ta, khng phải như tảng đ lc no cũng sẵn sng sản xuất nước. M như người cha săn sc con ci trn mỗi chặng đường kh khăn để chng ta được giải cứu. Cu truyện sau đy kh tin nhưng c thật. Bởi do chnh nhn vật trong truyện ni ra : Một người bị ung thư khoe rằng nếu được cơ hội trnh bệnh, th phản ứng của anh sẽ l khng ! Bởi lẽ nhờ mắc bệnh, anh đ tm được đời sống mới ! kh tin thật. Lm sao người ấy đủ can đảm ni như thế ? Nhưng ai đ đ đập tảng đ cứng v n đ vọt nước ra. Php mu ny c ngy no đến với chng ta khng ? Thnh Phaol dạy rằng chng ta được cng chnhha nhờ đức tin. By giờ chẳng thể chứng minh được điều đ. Nhưng khi cần, Cha sẽ thực hiện. Bởi Ngi l đ tảng di chuyển với chng ta lun mi trong hoang địa trần gian. Amen.

KIẾN MỚI VỀ EVA

(của một độc giả nhn dịp ma Chay).

Xưa nay vẫn c kiến rằng : Ev v yếu đuối nn đ sa ng.

Ti nghĩ khng phải vậy. Tư cch b ta rất mạnh. B l người duy nhất được dựng nn khng trực tiếp từ bụi đất m từ xương thịt Ađam. Ni theo kiểu tn thời, nhn bản Ađam. B l người trước nhất tranh luận, suy tư v trả lời cho cu hỏi Thin Cha đ truyền dạy ci g.

Như vậy b l người đầu tin lm thần học ! Lệnh cấm ăn tri cy biết lnh, biết dữ đ ban cho Ađam khi b chưa được "sinh" ra ! Con rắn hỏi : Cc ngươi khng được php ăn hết mọi tri cy trong vườn sao ? Ev sửa lưng con rắn : Mọi tri cy trong vườn chng ti được ăn trừ tri cy ở giữa vườn th khng được, bởi Thin Cha đ bảo: Khi no cc người ăn hoặc động tới, cc người phải chết. Chỉ người trực tiếp nghe lệnh truyền mới c thể thm vo lệnh cụm từ "đụng vo tri hay cy". Người nghe gin tiếp th thm thế no được. Trừ phi lệnh đ lại ban ra lần nữa cho Ev, ngoi ra l suy luận.

Con rắn hợp l ha lời dối tr : Chẳng chết chc g đu. Nhưng Thin Cha biết ngy no ng b ăn tri cy đ, mắt ng b sẽ mở ra v sẽ nn như những vị thần biết điều thiện, c.

Ev suy nghĩ : ăn tri th c 3 lợi ch, bổ dưỡng, đ thm v khn ngoan. B hi ăn, rồi đưa cho chồng cng thưởng thức. Ađam chẳng cần suy nghĩ : ăn liền. Ai c c tnh mạnh mẽ hơn ? Sau đ Ađam hn nht đổ lỗi Thin Cha v đ cho ng Ev. Ev đổ lỗi cho con rắn Coi chừng chng ta l Ađam khi khng đắn đo phải tri v l Ev khi tra xt lời Cha. Lm thần học m !


Fr. Jude Siciliano, OP.

CHA GISU NGUỒN NỨOC HẰNG SỐNG
(Ga 4, 5-42)

Thưa qu vị,

Cc Cha nhật 3 v 4 ma Chay đặt trước mắt tn hữu 3 biểu tượng lớn về đức tin. Đ l nước, nh sng v sự sống. Cc biểu tượng ny được thnh Gioan ưa thch sử dụng để miu tả đời sống thing ling trước ơn thnh của Thin Cha trong linh hồn chng ta. Cha nhật hm nay l về nước, trong một dụ ngn hết sức sống động : Cu chuyện Cha xin nước uống nơi người phụ nữ Samaria ở giếng ng Gia-cp.

C lẽ đ l cu truyện của một bi gio l dự tng thời Gio hội sơ khai. Hội thnh sửa soạn họ để chịu php rửa tội trong đm vọng Phục sinh. Tuy cu truyện đơn giản nhưng nghĩa hết sức thm thy, ni về cuộc sống mới của người tn hữu, nhất l đời sống nội tm của cc tu sĩ, linh mục, hng gio phẩm. Cng suy ngẫm chng ta cng thấm tha. Trước hết, chng ta c thể đồng ha với Cha Gi-su trong cơn kht của Ngi, khi Ngi tiến gần giếng ng Gia-cp. R rng Ngi cũng ở trong điều kiện hon ton nhn loại như chng ta : Chịu đi kht, nhọc nhằn v hnh trnh xa xi. Đường đi của Ngi l từ miền nam (xứ Giudea), ngang qua xứ Samaria (miền trung) về miền bắc (xứ Galilea), qu hương của Ngi, sau dịp lễ Vượt qua thứ nhất. Thnh Gioan viết : Biết thế, Đức Gi-su bỏ miền Giudea m trở lại miền Galilea. Do đ, Người phải băng qua Samaria (4,3). Người Do thi đạo đức thường trnh con đường ny v coi l đất lạc đạo. Họ đi đ vượt qua sng Giođan sang bờ pha đng, rồi lại đi đ lần nữa trn miền bắc để vo xứ Galilea. Con đường xa hơn nhiều so với đường tắt Samaria, nhưng trnh được đi vo đất th địch. Cha Gi-su chọn con đường tắt ny v gặp chị phụ nữ Samaria ở giếng Gia-cp vo buổi trưa, lc vắng người. Đch thực l Cha Gi-su đi v kht. Thnh Gioan kể tiếp : Cc mn đệ trở về thưa với Người rằng Rabbi, xin mời Thầy dng bữa. (4, 31) Cu truyện thật hấp dẫn, nhiều độc giả ưa thch n, lấy lm mẫu mực cho văn chương nhn loại. Chng ta cũng khng trnh khỏi sự thu ht của n, v c cảm tưởng như được đặc n tham gia vo tnh cch ring tư của hai nhn vật đm thoại, coi như chuyện của linh hồn mnh (m thực đng l như thế).

Đối với những ai c đức tin th đy khng phải cuộc tr chuyện giữa Cha Gi-su với người phụ nữ Samaria m thi. Nhưng l của bất cứ linh hồn đi kht đời sống tm linh no. Chng ta được chứng kiến một phụ nữ khng tin đ thay đổi nếp sống một cch ngoạn mục để trở nn một tng đồ nhiệt thnh rao giảng về Cha Ki-t. Điều xảy ra cho chị khi xưa cũng l điều chng ta được hưởng by giờ, nếu chng ta thnh tm phục thiện như chị. Tai hại thay, thực tế khng được như vậy, bởi những bức tường tm l kin cố m chng ta dựng nn chung quanh mnh. Nhưng xin suy nghĩ lại, giữa sức nng khủng khiếp trưa h của cuộc sống, chng ta cần đến nước giải kht để c thể sống đức tin trung thnh. Chng ta cần đến Cha Gi-su. Nhiều khi phải vật lộn với hon cảnh để giữ vững l tưởng, giống như cc lữ khch sa mạc trn con đường kh khan nng chy. Trong cuộc sống hằng ngy, chng ta chẳng mấy được nng đỡ về lng đạo đức. Ngược lại bị thập diện mai phục bởi cc cm dỗ xa la Thin Cha. Vậy th tm đu được nước canh tn đức tin ? Chng ta sẽ chạy đến với ai ? Cc bi đọc hm nay cho cu trả lời.

Trước hết, bi đọc Cựu ước trnh thuật về cơn kht của dn tc Israel. Họ kht v Thin Cha đ cho nước uống. Nếu cu chuyện đơn giản như thế th chẳng c chi đng ni. Đằng ny, họ gy sự với Ms v đe dọa nm đ ng : ng đưa chng ti ra khỏi Ai cập để lm g ? C phải để chng ti, con ci chng ti v sc vật của chng ti bị chết kht khng ? ng Ms ku ln cng Đức Cha : Con phải lm g cho dn ny by giờ ? Chỉ một cht nữa l họ nm đ con. Trong cơn kht, dn Do thi nổi loạn v trng tro đặt cu hỏi : C Đức Cha ở giữa chng ta hay khng ? trả lời bằng cch cho họ uống nước thỏa thu từ một tảng đ giữa sa mạc. Tảng đ ny chnh l Đức Ki-t của giao ước mới. Tuy nhin, những người nổi loạn bị Thin Cha ging phạt chết hết cả đm trong 40 năm lang thang ở hoang địa (Tv 95, 11).

Phần cc tn hữu, thnh Phaol ni cho hay Thin Cha giải kht chng ta bằng cch thức khc, qua B tch Thnh tẩy. Ngi tuyn bố với gio đon Rma rằng họ được cng chnh ha nhờ Đức tin. Nghĩa l được Thin Cha cho no thỏa cơn kht thing ling do Đức tin Ngi ban cho. Chng ta cần nước rửa tội để tẩy sạch lỗi lầm khỏi linh hồn mnh, khỏi lạc xa Thin Cha v chia la tha nhn. Trn hoang địa của cuộc đời mnh, chng ta chẳng thể no tự cung cấp thứ nước ấy. Phải tuyệt đối cậy nhờ vo bn tay Thin Cha. Thực tế, Ngi đ ban cho mỗi người khi lnh nhận php Thanh tẩy. Trong bi đọc 2, thnh Phaol cng bố r như vậy khi ni về tnh yu Thin Cha dnh cho cc tội nhn : Thế m Đức Ki-t đ chết v chng ta, ngay khi chng ta cn l những người tội lỗi. Đ l bằng chứng Thin Cha yu thương chng ta. Cho nn, ơn Đức tin hon ton l nhưng khng do Đức Ki-t mang lại cho mỗi tn hữu. Trong sa mạc cuộc đời, nhiều lc chng ta cũng tự hỏi : C Thin Cha khng? Thnh Phaol trả lời C bằng những chứng cớ rất cụ thể : Trng cậy như thế, chng ta sẽ khng phải thất vọng, v Thin Cha đ đổ tnh yu của Người vo lng chng ta, nhờ Thnh Thần m Người ban cho chng ta. Ci cng thức ng dng : Cng chnh ha nhờ Đức tin ni ln một điểm hết sức cơ bản : Ngay từ khởi đầu cuộc sống tm linh, khi chịu php Thnh tẩy, ơn Đức tin l một qu tặng miễn ph Thin Cha ban cho mỗi người. Khng ai c quyền đi hỏi hay mua sắm được bởi cng nghiệp ring. Cha Gi-su cũng ni r trong Tin mừng : Nếu chị nhận ra ơn huệ Thin Cha ban. Cho nn, chng ta khng thể no sản xuất được nước giải kht trong sa mạc đời mnh, cũng chẳng thể lm cho n huệ Cha xuất hiện trn mnh. V tất cả đều đến từ Thin Cha. Chng ta cần ơn Ngi để sống st về tm linh v mỗi ngy tiến dần đến tự do đch thực. Như vậy, cố gắng sống đạo đức thnh thiện trong ma chay ny để được Thin Cha xt thương l điều cần thiết.

Hằng ngy, chng ta c nhiều cuộc tr chuyện. C những cu chuyện khng quan trọng. Chẳng hạn, ni chuyện để giết thời gian khi chờ đợi tu xe, chuyện tầm pho trong qun x, tửu lầu. C những cuộc tr chuyện cần thiết như hỏi thăm đường x, đi khm bệnh, mua bn, hn huyn gia đnh, đưa đn con ci học hnh. C những cuộc tr chuyện tối cần thiết như gio huấn, bn tnh lm ăn, sữa chữa lỗi lầm. Hm nay, chng ta c cuộc tr chuyện tối cần thiết giữa Cha Gi-su v người phụ nữ xứ Samaria, lin quan đến phần rỗi của chị. Bởi v, vai tr của chị v tầm quan trọng của Cha Gi-su nn cu chuyện trở nn căn bản cần thiết. N l vấn đề sinh tử : Con người l g ? Ti đang lm chi ? Rồi sẽ đi về đu ? Ti cần phải thay đổi như thế no để cuộc đời c nghĩa ? Ngoại cảnh c lm cho ti hạnh phc khng ? Đại loại như vậy v l những vấn đề thiết yếu. Tuy khng phải lc no chng ta cũng đưa ra bn luận. Nhưng thỉnh thoảng người ta vẫn đề cập đến. Bởi chng gy nn nhiều lo u. Nn ngừng lại những bận rộn thường ngy, ngồi bn những giếng mt, như chị phụ nữ hm nay, để tư lự về nghĩa cuộc đời. Thnh Gioan c thi quen ghi r ngy thng v nơi chốn cc biến cố v cho n một nghĩa biểu trưng. Giờ thứ 6 tức phỏng 12 giờ trưa, lc m thin hạ t đến giếng kn nước. V tự cảm thấy nếp sống khng tốt đẹp của mnh, người phụ nữ lợi dụng lc vắng vẻ để ra giếng, trnh những con mắt khinh bỉ của hng xm lng giềng. Người Do thi coi giờ ny như giờ hong đạo của m lịch, tức giờ xấu. Qu vị hiểu ra nghĩa thnh Gioan muốn chuyển tải ! Ngược lại, giếng Gia-cp danh tiếng về lịch sử, chiều su v sự ngọt ngo mt mẻ của nước, ni đến nội dung tn gio của sấm truyền cũ. Cha Gi-su đến thay thế cho giếng nước v chuyện vn với một linh hồn tội lỗi để ban cho chị mạch nước vọt ln sự sống đời đời.

Tuy nhin, ti khng muốn qu đi su vo chiều kch tm linh, rời xa hon cảnh cụ thể hằng ngy. Gần đy ti phải chịu đựng một trong những chuyến bay gồ ghề nhất, đến mức phải tự hỏi tại sao lại dại dột đến vậy. Số l v nhỡ chuyến bay đi thnh phố Dallas, ti phải thu xếp chuyến bay khc v gọi điện thoại nhắn tin người đn ti ở phi trường. Ti tm mua một bữa ăn Trung hoa đng lạnh. Nhưng c lẽ, người Tu chnh hiệu cũng khng thể nhận ra n. Ti ngồi nhấm nh bữa ăn trong khi chờ đợi chuyến bay tiếp. Rồi mở l thư cũ ra đọc. ng bạn viết thư cho ti cũng l một thương gia bận rộn. ng đi lm ăn khắp đ đy. L thư l một bi bo cắt từ tuần san sức khỏe, nhan đề : Lm thế no điều khiển được căng thẳng tr c ? Đng l chuyện hợp thời. Ti thch th đọc lại. Tc giả khuyn : Hy tm những chuyện lm cho tinh thần bạn bay bổng. V đề nghị : m nhạc, đọc sch, gi ngoại sinh thi, suy ngẫm v cầu nguyện. Tuy khng phải l tờ bo tn gio, nhưng tc giả thm : Hy thường xuyn dnh thời gian cho cc hoạt động tinh thần. Dưới nh sng Tin mừng hm nay, ti xin php mở rộng : V tm thời gian cho cc cuộc chuyện tr nghĩa nữa.

Cu chuyện Phc m l về một tm hồn đang bị căng thẳng. C ra giếng một mnh vo giờ vắng vẻ c thể c cảm thấy tủi phận v sống ngoải lề. C cần được cứu gip v Đức Ki-t đ nhận ra nỗi thống khổ của c. C khao kht thứ nước lm cho linh hồn mnh yn ổn. Ci giếng c kn nước khng c khả năng ấy. Cho nn c dừng lại suy nghĩ, đợi chờ một sự giải thot khc, một cuộc tr chuyện đầy nghĩa như tuần san sức khỏe trn đề nghị. Ng hầu tinh thần c bay bổng khỏi tnh trạng nặng nề hiện tại. Chng ta được php tham dự vo cu chuyện ring của c đng theo bản chất của n. V ngay cả trước khi c chạy về thnh phố loan bo cho dn chng biết cu chuyện của mnh, th chng ta đ khm ph ra Đức Ki-t l ai. Kỳ thực chnh c đ gip đỡ chng ta tm hiểu về Ngi. Liệu chng ta c đủ cam đảm th nhận cơn kht của mnh giống như của c ? Liệu chng ta dm dấn thn vo cu chuyện nghĩa với Cha Gi-su ? Liệu chng ta dm bộc bạch tm tư với Ngi, để được lột xc như c ? Vần đề đi hỏi cu trả lời thnh thực. Người phụ nữ Samaria nu gương cho cc tn hữu phải đối diện với Thin Cha ra sao ? C chỉ dẫn chng ta lắng nghe Cha dạy bảo, nhất l trong những dịp hội họp như Thnh lễ hm nay. Cũng như c, chng ta phải sẵn sng thay đổi. Cố chấp chẳng được lợi ch chi v đi tham dự Thnh lễ như vậy chỉ tốn thời gian v ch.

Người phụ nữ bn giếng nước sẵn lng đổi thay nếp sống của mnh bằng cch đặt cu hỏi, lắng nghe v trả lời Cha Gi-su ngay thật, để c cơ hội điều chỉnh lại hạnh kiểm của mnh. Trong xm lng, c bị mang tiếng xấu v c tới năm đời chồng. C thể do lỗi của c, nhưng cũng c thể c gặp ton bất hạnh v cc người đn ng khng trung thnh, kiểu ăn bnh trả tiền, nhanh chng phụ bạc c. Chng ta khng c quyền xt đon. Tuy nhin, sự kiện khng lm cho Cha Gi-su từ chối trao đổi với c. Đng l do lng thương xt của Cha. Ngi sẵn sng hiện diện trước mặt c để ban ơn thay đổi. Chng ta c thể mường tượng người phụ nữ ny l lời an ủi khch lệ cho ton nhn loại. Bởi tất cả đều l tội nhn, đều rụt r trước tn nhan oai nghim Thin Cha để th nhận tội lỗi mnh. Chng ta khng dm mở lng mnh ra v chuyện vn với Cha Ki-t về tnh trạng linh hồn. Gương can đảm của người phụ nữ thc đẩy chng ta mạnh dạn tiến đến cng Cha. C kch thch Đức tin của chng ta đến hnh động. Cho nn, Ma chay ny cu chuyện của c sửa soạn chng ta thnh thực tuyn hứa lại lời thề B tch rửa tội trong đm vọng Phục sinh tới. Chng ta thm tn rằng nước thanh tẩy sẽ rửa chng ta khỏi mọi tội khin, ban ơn tha thứ v giải phng tn hữu khỏi cc hnh thức n lệ. Chng ta sẽ cng nhau tụ họp bn giếng nước trong lnh lắng nghe v trả lời những điều Thin Cha muốn dạy bảo mnh.

Ring trong buổi phụng vụ ny, Thnh thể chnh l giếng nước chng ta cần phải uống. Giếng nước ban sự sống đời đời. Chng ta c cơ hội tốt để lặp lại cu chuyện người phụ nữ Samaria. Chng ta hồi tm đm đạo với Cha Gi-su về cu chuyện nghĩa đời mnh. Chng ta đang ở giai đoạn no của cuộc sống ? Dự tnh đi về đu ? Cha Thnh thể sẽ ban hnh l thế no để tiếp tục tiến bước ? Chng ta cần mạch nước trong lnh no hiện giờ ? Gợi lại bi bo ti đọc ở phi trường, chng ta cng với cộng đon gio xứ lắng nghe r Lời Cha trong cc bi đọc, lnh nhận sốt sắng đời sống của Ngi trong B tch Thnh thể. Đ l cơ hội tốt nhất để lm cho tinh thần mnh bay bổng. Amen.


Lm. Jude Siciliano,OP.

Xin Ban Cho Con Nước Hằng Sống
Ga 4:5-42

Thưa qi vị

Từ di dn (immigrant) ngy nay quen thuộc với hết mọi người, mọi quốc gia. Nhưng cch đy khng lu thị cn l ngn ngữ lạ tại v những người mới đến thường được ta gọi bằng từ khc: dn ngoại cư (alien). Phong tro di dn by giờ cũng l chuyện thường tnh. L do th v số: kinh tế, chnh trị, tn gio, sắc tộc

ng tổ ti l người miền nam nước đại lợi. Tn họ chng ti chứng minh điều ấy. Cư dn nước Mỹ by giờ đều như thế cả: Anh, Php, Đức, Ai nhĩ lan, Phi chu, chu. Ngay cả dn da đỏ, tự nhận mnh l dn bản địa (native). Nhưng thực ra th cũng từ nơi khc đến. C thể l 20, 30 ngn năm về trước . Chẳng cần khảo cổ, cứ tra cứu tn gốc của họ, tự khắc biết. Thời cn trẻ, dưới con mắt của ti, ng b cha mẹ ti l những old folks (dn kỳ cựu) họ bỏ qu hương tm đến đất hứa. Họ đ chịu đựng nhiều thiệt thi, gian khổ, rt mướt, khinh dễ, thnh kiến, ght ghen, kỳ thị v họ cam chịu để con chu được hưởng phc lộc hm nay. ng b ti kể, lc mới đến người ta gh tởm họ v lầm tưởng họ l những kẻ ăn giun (trng). Thực ra họ ăn spaghetti một đặc sản của nước , nổi tiếng by giờ, nhưng lc ấy cn rất ngho, nn spaghetti c mu xm. Ngoi ra họ thường bị hiểu lầm về nhiều chuyện khc do ngn ngữ bất đồng. Về phần ng b ti th cũng nhớ qu hương da diết bởi phải gnh chịu những nặng nhọc, kh khăn mới.

Vậy th chng ta hiểu tm l của dn tộc Israel trong bi đọc 1 hm nay trch từ sch Xuất hnh:Trong sa mạc, dn chng kht nước đ ku trch ng Ms rằng: ng đưa chng ti khỏi Ai cập để lm g ? C phải để chng ti, con ci chng ti v sc vật của chng ti bị chết kht hay sao ? Tuyển dn cũng đang trn đường di cư. Họ rời bỏ kiếp n lệ ở Ai Cập, nơi m tổ tin họ đ cư ngụ 400 năm, để về đất hứa. 400 năm l thời gian di, họ đ cắm rễ su vo mảnh đất ấy, quen thuộc với phong tục, tập qun, nếp sống củ hnh củ tỏi Ai Cập. Lc ny phải bỏ lại tất cả để ra đi, th thật l kh, rồi phải đương đầu với những gian nan nhọc nhằn mới ở đất lạ qu người, chiến đấu với thin nhin, th dữ, thổ dn. Cho nn tm l bất an, chao đảo l điều khng thể trnh được. Như xuất hnh thuật lại: Tc giả dng hai từ cụ thể lm bằng cớ: Massah : thử thch v Meriba: chịu đựng. Cuộc hnh trnh thật di, thật gian khổ, thất bại v thất vọng triền min. Sch kể tiếp: Họ nghi ngờ ku ln : C Đức cha ỏ giữa chng ta hay khng ?

Chng ta c thể đồng ha với tuyển dn trong ma chay ny, khi m hằng ngy cũng gặp những giy pht tương tự, hon cảnh tương tự, trn con đường thing ling, với bao cm dỗ của đồng đạo, đồng bo v thế giới chung quanh. Chng ta than: ch chi những khổ chế trong khi thin hạ ngy ngy yến tiệc linh đnh, ch chi kh ngho, khim nhường, vng phục; trong khi nhung lụa hề, kiu căng tự khẳng định khắp hang cng ng hẻm: Ti vi, bo ch, x hội, kinh tế, chnh trị, gio hội, nh tu ? Liệu ti chịu đựng được bao lu ? Liệu Cha cn ở với ti khng ? Kết thc rồi thế no ? Điều chi ở pha trước ? Từ chối mnh để lm chi ? Tốt nhất l người ta sao mnh vậy ? Thử xem ai đ hơn ai ? Trăm nghn cm dỗ ở chn ni Horeb như tuyển dn vậy.

Hiểu thế để chng ta thấy rằng muốn trung thnh với ơn gọi chng ta phải khao kht Cha. Chng ta cần đến Ngi từng giy từng pht. Chng ta phải thay đổi no trạng thế tục để c thể tiếp tục đi tiếp con đường đ trt chọn theo tiếng Cha gọi. Chng ta lun cảm nghiệm sa mạc trong ci lng mnh, cho nn lun cần nước trong lnh của Ngi để giải kht, chứ đừng thắc mắc: Ti vo nh dng để lm g ? Để rồi cố gắng thu tch sung sướng cho ring mnh.

Bởi lẽ, cứ như cu truyện hm nay Cha sai Ms đập đ tảng cho chng ta c nước uống. Chnh từ những gian khổ hng ngy, những vật lộn với cc cm dỗ m ơn thnh sẽ vọt ra lm đỡ cơn kht cho cc mn đệ trung thnh. Điều ny khng phải l khuyn nhủ ăn bnh vẽ. Cuộc gặp gỡ giữa Cha Gisu v người phụ nữ Samaritana ở giếng Giacp l bằng chứng chn l. Cu truyện di v qu quen thuộc. Nhưng hon cảnh hơi khc thường. Cứ theo thi tục. Th phn biệt giới tnh thời Cha Gisu rất nặng nể trong cc x hội Palestine. Đn b, con gi, trẻ em lc ấy chẳng c cht địa vị v nhn phẩm no. Họ thuộc sở hữu của đn ng. Luật lệ do đn ng ban hnh. Phụ nữ chỉ c bổn phận vng theo m qung v tuyệt đối. Chỗ của họ l ở nh, bếp nc, con ci. Chỗ của đn ng l đồng ruộng, nơi cng cộng, chợ ba v cổng lng. Giếng nước l chung nhưng khc thời gian: Buổi sng v chiều, đn b con gi. Đn ng, cc lc cn lại. Nhưng người phụ nữ hm nay ở giữa trưa vắng vẻ. Cc ch giải bảo rằng v chị ta nổi tiếng xấu, nn trnh đm tiếu của dn lng. Khng hiểu thực hư thế no. Nhưng r rng cu chuyện chỉ xẩy ra giữa hai người: Một, đn ng Do thi, kẻ th của dn tộc Samaritan. Hai, phụ nữ trắc nết, thuộc cư dn rối đạo.

Chắc qu vị đon ra ngụ của Gioan: ng muốn đưa vo Tin mừng một cuộc cch mạng : x hội, tn gio v chủng tộc. Một con đường tinh thần hon ton mới: Xa bỏ mọi ranh giới ngăn cch. Khơi dy trong lng người ta nội lực v tận. Xin đọc kỹ Phc m. Tc giả John P. Pilch đếm được 7 lần Đức Gisu cất tiếng ni v 7 lần người phụ nữ ngỏ lời. Đ l điều mới lạ trong cộng đồng Gioan, nơi chỉ c đn ng được php ni. Người ta miệt thị phụ nữ, coi họ như n lệ. Ngy nay cũng vẫn vậy, mặc d l thuyết c đổi khc.

Chnh cc tng đồ đi chợ về chứng kiến quang cảnh cũng lấy lm gương m. Rồi th chị ta lại dm đi vo thnh loan tin cuộc tr truyện của mnh với một đn ng lạ mặt. Đng l Đức Kit đang thực hiện một cuộc tạo dựng mới. Tạo dựng bnh đẳng giữa người v người tại một nơi rất tầm thường giếng nước. Nhưng nghĩa thật l su sắc. Giống như Thin Cha ngy thứ nhất dựng nn nh sng. Đức Gisu cũng ko người phụ nữ ra khỏi tối tăm của tm hồn, khỏi nếp sống sa đọa của chị, ban cho chị dần dần thức được tnh trạng n lệ của mnh v căn cước của người n chuyện với chị. Thoạt đầu, chị gọi Ngi l dn Do thi, sau đ tiến ln Đấng tin tri, rồi Đấng thin sai, cuối cng Cứu Cha của thế gian. Th ra chị đ hiểu Đức Gisu hơn ai hết trong giai đoạn ny.

Phần Đức Kit lại cn su sắc hơn. Ngi tế nhị xin nước của chị, rồi dần dần dẫn chị đến lng khao kht nước Ngi ban cho chị, nước ấy vọt ra từ tm hồn chị vươn đến sự sống mun đời. Đ l nội lực của mỗi linh hồn. Ngn ngữ v nghệ gọi l thế cng. Chng ta nn suy nghĩ su xa hơn về biến cố ny v p dụng cho linh hồn mnh. Kẻo cứ v tm chạy theo thế gian mai.

Ring đối với những ai lm việc truyền gio, cũng nn học nơi bi đọc 3 hm nay nghệ thuật thu ht linh hồn người ta. Khng bằng tiền ti, danh vọng hoặc cưỡng chế thuyết phục, học thức ho nhong. Nhưng bằng kỹ thuật của Đức Kit. Kỹ thuật đ cũng l nội lực của linh hồn Ngi, rồi tiếp đến xin người ta cho nước ưống, tức ti năng tr tuệ hiện trạng m họ đang c, rồi dẫn đến sự thiếu thốn trong con người họ. Từ đấy nảy sinh lng khao kht sự thật . Đức Kit khng dng p lực để tiến vo tm hồn chị phụ nữ. Nếu như Ngi lm như vậy chị sẽ lập tức đng cửa linh hồn chị lại, chứ khng mở toang ra cho Ngi. Đy l sự khc biệt to lớn giữa những người tự nhận l thng thi, l độc quyền chn l v Đức Gisu, nh truyền gio thật sự v vĩ đại. Ngi khơi đầu cu chuyện bằng cch by tỏ nhu cầu của mnh: Ngi đang kht khao linh hồn người đối diện. Chị liền mở lng ra ban tặng nước cho Ngi. Cu truyện tiến hnh hết sức tự nhin. Người đn b từ từ nhận ra nhu cầu của mnh v tnh nguyện xin nước hằng sống. Xin tnh yu của Thin Cha. Nhưng lạ lng thay Cha bảo chị nước đ đang nằm sẵn trong tri tim chị. Chị chỉ cần khơi dậy v được uống thỏa thu.

Than i, xưa nay chng ta kiu căng v ngu tối biết bao! Cho nn chẳng lạ g thế giới vẫn đi trong đm tối m u. Bao nhiu lần chng ta rao giảng về Cha, khoe mnh l thng thạo về Ngi. Nhưng kỳ thực chưa bao giờ được gặp Ngi. V nếu gặp th đ nn giống chị đn b Samaritana hm nay. Vội vng chạy vo thnh bo tin v cả thnh a ra đn Cha v mời Cha ở lại với chng ta. Phc m kể rằng Ngi đ ở lại đ hai ngy. Sau cng họ ni với chị: khng phải v lời chị m chng ti tin. Chnh chng ti đ nghe v biết rằng Người l Đấng cứu độ trần gian.

Chng ta dng cho Cha phần nhỏ nhất mnh c, phần cn lại dnh cho vinh quang mnh. Ăn chay, đnh tội, khổ chế cũng vậy thi, chứ chưa ni đến việc dung dưỡng xc thịt. Chng ta qun rằng hy sinh cho Cha, sẽ nhận lại gấp trăm. Ở Cana Cha xin mấy người phục vụ đổ nước l đầy cc chum v kết quả l 6,7 trăm lt rượu ngon. Trn ni em b cho Ngi năm ci bnh la mạch v hai con c nhỏ , vậy m hng vạn người ăn no n. Hm nay chị đn b cho Ngi uống cht nước v chị được nguồn suối tnh yu vọt ln đến sự sống mun đời. Chng ta nghĩ sao về ma chay ny, hy sinh cho Cha hay tiếp tục gấm vc lụa l, ngy ngy yến tiệc linh đnh. Ci đ ty lng đạo đức mỗi người. Amen.


G. Nguyễn Cao Luật op

Vị Cứu Tinh Nhn Hậu
Ga 4:5-42

ến với miền đất bị xa lnh

Sau những cng việc tại Girusalem -xua đuổi những người bun bn ra khỏi đền thờ, đm đạo với Nicđm về cuộc sống mới-, ức Gisu ln đường trở lại miền Galil.

Trong cuộc hnh trnh ny, ức Gisu đ khng theo con đường người Do-thi vẫn đi l trnh băng qua miền Samari. Từ thời đế quốc t-xy-ri, người Do-thi v người Samari vẫn knh địch nhau, khng giao du với nhau, mmỗi miền c đền thờ ring. ức Gisu biết điều đ v việc Người c mặt tại miền Samari khng phải l chuyện tnh cờ. Người c sứ mạng đến với mọi dn, mọi nước để đưa họ về với Thin Cha. Người l ền Thờ mới, v ền Thờ ny được dnh cho tất cả mọi người. Người l ấng quy tụ nhn loại, nn chnh Người sẽ ph vỡ những ro cản đang phn rẽ nhn loại. Tnh yu cao cả đ buộc ức Gisu phải c mặt tại Samari, miền đất th nghịch với người Do-thi.

ức Gisu đ đến Samari như một người thừa sai, một người lun c những nghĩ tốt đẹp về người khc. Như vậy, khng một miền đất no bị bỏ qun ; khng một người no lại khng được Người nhớ đến, d kẻ đ c thế no chăng nữa.

ể hiểu r điều ny, c thể so snh thi độ của ức Gisu với thi độ của cc mn đệ. Một lng thuộc Samari từ khước tiếp nhận ức Gisu v Người đang hnh hương ln Girusalem. Thấy thế, Gia-c-b v Gio-an đ by tỏ phản ứng của "con sấm st": "Thưa Thầy, Thầy c muốn chng con khiến lửa từ trời xuống thiu huỷ chng n khng ?" (Lc 9,54). ức Gisu lập tức quay lại v khiển trch cc ng. Người đ trnh sang một lng ln cận. Người muốn đnh dấu lần Người đi qua ci thế ny bằng những hnh vi nhn hậu, chứ khng phải bằng những lần nỗ bng lng bo th, v Người tm cch ghi khắc cch xử sự ny vo lng cc mn đệ.

Quả thế, ức Gisu đ đến trần gian để tạo nn một sự gắn b, để ko nhn loại v vũ trụ đến với Người. ức Gisu đi bước trước, nhưng Người khng xuất hiện với những nt của một kẻ chinh phục đến thiết lập sự thống trị của mnh, hoặc của một kẻ tuyn truyền ru rao để p đặt những tưởng của mnh. iều ức Gisu trao ban trước tin, đ l tri tim v Người muốn nhận lại tri tim của người khc. Người đến với tư cch l một người bạn, một ấng Cứu Thế, chứ khng phải với tư cch quan to đến xử n (xem Ga 3,17; 12,47).

Những tiến trnh gặp gỡ

Cuộc ni chuyện di giữa ức Gisu v người phụ nữ Samari l những cấp độ tiến triển về mặc khải, về thing ling m điểm kết thc l người phụ nữ nhận ra ức Gisu l ấng Cứu Tinh.

Phản ứng đầu tin của người phụ nữ khi nhn thấy ức Gisu bn bờ giếng, nghe Người xin nước uống, l cu ni về dng giống. Nhưng cu trả lời của ức Gisu cho chị hiểu rằng, ngay vo lc ny, Người l ấng ban ơn chứ khng phải l người nhận ơn. Chnh chị mới l kẻ cần đến sự gip đỡ của Người (x. Ga 4,10-11).

Khởi đầu, người phụ nữ chỉ coi ức Gisu như một người bộ hnh mệt nhọc, đang cần nước uống, chứ khng thấy được con người su xa của Người : chị thấy ức Gisu l người Do-thi, khng biết Người l Con Thin Cha ; chị thấy một con người mỏi mệt chứ khng phải l người nng đỡ những tm hổn yếu nhược ; chị nhn thấy con người đang cần nước chứ khng biết rằng chỉ mnh Người c khả năng lm dịu cơn kht của trần gian.

Sau khi nghe cu trả lời của ức Gisu, tuy chưa hiểu r hơn về Người, nhưng chị cũng tỏ lng knh trọng. Chị đỗi cch xưng h : "Thưa Ngi". Tm tr chị chưa vượt qua khỏi những quan niệm bnh thường, chị vẫn nghĩ đến thứ nước uống tự nhin, v mong muốn người đang đối thoại với chị cho chị thứ nước ấy, để chị khỏi phải đi mc.

ến đy, ức Gisu đề cập đến điều b ẩn nhất của tm hổn chị. Người gợi lại đời sống của chị, khng phải với ci nhn từ trn cao hay với nh mắt coi rẻ như một số người đng hong trong đm dn Samari vẫn dnh cho chị, nhưng l với tấm lng muốn ho giải chị với người chổng v gip chị tiếp tục lại cuộc sống chung với chổng. Chỉ khi ấy chị mới c thể lnh nhận nước trường sinh, v thay v phải n lệ một tnh yu bị cấm đon, chị dấn thn vo tnh yu cao cả, v nhận được vẻ kiều diễm ức Gisu muốn ban cho chị. Cần phải thay đỗi nếp sống, phải dẹp bỏ mọi trở ngại, phải chn thnh mới c thể đn nhận ơn cứu độ.

Một lần nữa, người phụ nữ lại đỗi cch xưng h với ức Gisu ; chị coi Người l ngn sứ. ổng thời, chị đỗi sang đề ti tn gio. V với vấn đề ny, ức Gisu cũng đưa chị đến nguổn mạch su xa, đến vương quốc sự thật rất rộng lớn. ể đp lại cu ni của người phụ nữ về ức M-si-a, ức Gisu đ xc nhận : "ấng ấy chnh l Ta, người đang ni với chị đy." (Ga 4,26).

Từ nay, trung tm của việc tế tự khng phải l Girusalem, cũng khng phải l ni Ga-ri-zim, nhưng chnh l ức Kit.

V giai đoạn cuối cng đ đến. Người phụ nữ ni với người khc về ức Gisu, chị nhận Người l ức Kit. Chị khng hề kể cho những người đổng hương về vấn đề thờ phượng Thin Cha, nhưng chị ni r những điều Người đ ni về đời sống của chị, cả những tội lmỗi cn giấu kn. Chị ni ln điều m người ta nghĩ rằng chị nn giấu đi. Người phụ nữ Samari thực l một trong những người truyền gio đầu tin của Kit gio. Nhiều người đ tin lời chị.

Người phụ nữ đến giếng để mc nước, nhưng khi tm được Nguổn mạch đch thực, chị đ bỏ lại v nước, như cc mn đệ đ từng bỏ lại lưới v thuyền.

Từ một người xa lạ, chị đ trở thnh mn đệ của ức Kit. Từ nhận xt ban đầu : người ngổi bn bờ giếng l người Do-thi, chị đ nhận ra người ấy l ức Kit,
l ấng Cứu Tinh.

Một kinh nghiệm cho mọi người

Người phụ nữ Samari đ nhận ra ức Gisu. Ở đy khng phải l một php lạ c tnh cch hữu hnh ; khng l việc chữa lnh bệnh, khng l việc lm cho sng mắt. iều k diệu đ xảy ra nơi tm hổn tội lmỗi của người phụ nữ. Qua việc giải thot tm hổn khỏi tội lmỗi, ức Gisu đ nhận được tước hiệu vinh quang, mặc d Người chưa chịu treo trn thập gi.

Tước hiệu vinh quang : "Vị Cứu Tinh của trần gian"khng phải chỉ l cảm nghiệm ring của người phụ nữ, nhưng cn l của cả một đm đng dn chng. Họ đ nghe cu chuyện người phụ nữ thuật lại v họ đ đến gặp ức Gisu, đ nghe lời Người giảng dạy v đ tin.

Như vậy, cy thập gi vẫn hiện diện trong suốt cuộc đời ức Gisu, v đ đem lại hậu quả trước khi Người bị treo ln.

V ức Gisu đ qun hẳn cơn kht, qun cả sự mệt nhọc. Người đ bắt đầu chu ton sứ mệnh của Người khi hướng dẫn người phụ nữ tội lmỗi đến đức tin, thay đỗi lối sống : đưa về cho Cha Cha những người biết thờ phượng theo thần kh v sự thật. Hnh ảnh đm đng người Samari đến gặp ức Gisu lại khng phải l hnh ảnh bo trước rằng Tin Mừng sẽ được loan bo đến tận cng ci đất ?

ức Gisu đ c mặt tại Samari với tư cch của một Vị Cứu Tinh đầy nhn hậu. Người đ đến để cứu vớt, để xo bỏ những hận th, để mặc khải những điều su xa. Tại đ, Người đ kin nhẫn thuyết phục người phụ nữ phng tng về hạnh kiểm. Trong cu chuyện ny, lng nhn hậu của Người thật l một an ủi, một nguổn mạch dịu mt tất cả những ai đang mang trong lng những phiền muộn, những thất bại v cay đắng.

Hy đến gặp ức Gisu

hy thưa chuyện với Người

để thấy rằng mnh được yu thương.

Người đang chờ ...

Hy nghe lời Người ni :

Nếu anh, nếu chị nhận ra n huệ Thin Cha ban ...


Giacb Phạm Văn Phượng op

Gặp Gỡ Đức Kit
Ga 4:5-42

Gặp gỡ Đức Kit biến đổi cuộc đời mnh.

Gặp gỡ Đức Kit đn nhận ơn ti sinh.

Gặp gỡ Đức Kit chn thnh mnh gặp mnh.

Gặp gỡ Đức Kit nảy sinh tnh đệ huynh.

C lẽ tất cả chng ta đều thuộc những lời ca trn đy của bi ht Gặp gỡ Đức Kit. Những lời ca ny c thể p dụng rất thch hợp vo bi Tin Mừng hm nay : Người phụ nữ Samari gặp gỡ Đức Kit. Cuộc gặp gỡ ny đ lm chuyển biến cuộc đời của chị. Chuyển biến như thế no ?

Hm ấy, Cha Gisu v cc mn đệ đi bộ từ miền Giu-đ trở về miền Ga-li-l, c lẽ đ qua mấy ngy đường dưới nắng h gay gắt. Trn đường đi, Cha v cc mn đệ đi qua thị trấn Xy-kha, thuộc lnh thổ Samari, ở đ cố một ci giếng m tổ phụ Giacp đ đo dưới chn ni Ga-ri-dim. Giếng ny su khoảng 39 m nn muốn uống nước, phải c gầu v dy di th mới kn mc được.

Khi tới đy, cc mn đệ rẽ vo chợ để mua thức ăn trưa, cn Cha Gisu tới ngồi nghỉ chn bn bờ giếng. Cng lc ấy c một phụ nữ đội v tới kn nước. Như vậy, người phụ nữ Samari ny đi kn nước th tnh cờ gặp Cha, chứ chị khng hay biết g v cũng khng c định gặp Cha. Cha đang ngồi nghỉ chn bn bờ giếng, chị tới kn nước th gặp Cha, v Cha đ gợi chuyện với chị bằng việc xin nước. Nhưng khng phải Cha kht m xin nước uống, Cha muốn dng việc xin nước để ni về một vấn đề quan trọng hơn, c thể ni Cha giả vờ xin nước để gợi chuyện. Ngi muốn ni cho chị biết : chnh chị l người đang kht, v Cha cũng muốn ni cho chị biết Ngi l ai, l người sẽ lm cho chị hết kht : Ai uống nước ti cho, sẽ khng bao giờ kht nữa tức l gặp được Cha l c tất cả, khng cn kht mong g khc nữa.

Cha ni vậy, người phụ nữ khng hiểu g hết, nn Cha đi thm bước nữa, Ngi ni với chị về cuộc đời ring tư của chị, khi đ chị nhận ra Ngi l một tin tri, một ngn sứ. Chng ta thấy Cha Gisu khng kết n, cũng khng trch chị đ c đến năm đời chồng rưỡi. Đ khng phải l điều Cha muốn ni, điều Cha muốn l chị nhận ra Ngi l ai, v Cha đ thnh cng. Từ khng biết đến nghi ngờ, từ nghi ngờ đến nhận biết. Chị nghi ngờ người đang ni với chị khng phải l bất cứ ai, v chị đ nhận ra khun mặt mới : khng phải chỉ l một ngn sứ m l Đấng M-si-a, Đấng Thin Sai mọi người đang mong đợi.

Như vậy, người phụ nữ Samari gặp gỡ Đức Kit, cuộc gặp gỡ đ biến đổi cuộc đời chị. Chị đ nhận được ơn ti sinh, tức l ơn đổi mới cuộc đời. V chị cũng gặp được chnh mnh. Tin Mừng khng cho chng ta biết chị đ c quyết định thế no, đ tổ chức lại cuộc sống của chị ra sao. Nhưng chng ta c quyền tưởng tượng rằng : khi về nh, chị khng cn c thể sống như trước khi xảy ra cuộc kỳ ngộ ny, chị khng thể tiếp tục sống như trước m cần phải đổi thay : chị sẽ sống đng hong hơn, t ch kỷ hơn, c thể yu thương su xa hơn v tim chị đ đổi thay. Thực vậy, muốn cho con tim biến đổi, cải ha, th phải đi vo tận chiều su của tm hồn, phải đối diện, phải gip mặt, phải chạm trn với chnh ci lng mnh, đng như bi ca chng ta ht : Gặp gỡ Đức Kit, chn thnh mnh gặp mnh.

Đng khc, cuộc gặp gỡ của chị Samari với Đức Kit cũng nảy sinh tnh đệ huynh : hai dn tộc Do Thi v Samari c một mối th truyền kiếp. Mặc dầu xưa kia họ cng một dng tộc Giacp, nhưng họ đ chia rẽ nhau từ năm 935 trước cng nguyn, khi vua Sa-l-mn băng h. Người miền bắc l Samari xy đền thờ ring tại ni Ga-ri-dim, cn miền nam l Giu-đa, vẫn chọn Girusalem lm chnh. hai bn knh địch nhau, cuộc bất ha ko di đ hơn 400 năm, nhưng họ vẫn hoặc cng khai, hoặc ngấm ngầm th ght nhau v tm cch hại nhau. Cho nn lc đầu chng ta thấy người phụ nữ Samari ngạc nhin, khi thấy Cha Gisu l một người Do Thi, lại ni chuyện với chị ta. Nhưng đối với Cha Gisu, Ngi biết tất cả, Ngi vượt trn tất cả, với lng nhẫn nại v một cht kho lo về tm l, Cha đ chinh phục được lng người v Ngi đ thực hiện việc ha giải v ha hợp trong dn tộc Ngi. Người phụ nữ đ ha giải được sự rạn nứt, giằng co trong chnh tm hồn chị, ha giải với Thin Cha, v ha giải với đồng bo, ha giải giữa hai dn tộc Do Thi v Samari.

Ni đến kinh nghiệm gặp gỡ Đức Kit, chng ta hy nhớ đến ng Gia-ku ln trong Tin Mừng, chnh ng đ th nhận : Kinh nghiệm gặp gỡ Đức Kit của ti rất độc đo, phải th thực rằng : ti l một người thu thuế khng mấy lim chnh, thế nhưng từ lc gặp Đức Kit, cuộc đời ti đ thay đổi hẳn. Như vậy, chng ta c thm bằng chứng về kinh nghiệm gặp gỡ Đức Kit. V đy cũng l bi học nhắc nhở chng ta.

Thực vậy, chị Samari gặp Đức Kit, ng Gia-ku gặp Đức Kit, cuộc gặp gỡ ny đ lm chuyển biến, đ lm đổi thay cuộc đời của hai người ấy. Đng vậy, Thin Cha khng bao giờ bỏ rơi những ai kht vọng tm Ngi, tnh thương của Ngi cao vượt trn mun ngn tội lỗi hư hn của con người.

Như người phụ nữ Samari, như ng Gia-ku, chng ta cũng cảm nhận được sự yếu đuối tội lỗi của chng ta, nếu chng ta đến với Cha bằng lng ăn năn sm hối, chng ta sẽ gặp Ngi, chng ta sẽ nhận được tnh yu thương khoan dung của Ngi. Tm lại, nếu chng ta muốn thay đổi hay đổi mới cuộc đời mnh, chng ta hy đến với Cha Gisu, hy gặp gỡ Ngi, bởi v chỉ c Ngi mới lm cho cuộc đời chng ta đng sống, sống vui, sống mạnh, v sống c nghĩa.


Jos. Nguyễn Văn Thuần op

Chnh chng ta đ nghe v tin lời Cha
(Ga 4, 5-42)

Cng với Gio Hội, hm nay chng ta tiến vo Cha Nhật III Ma Chay. Ma Chay l ma hồng n Cha ban cho mỗi người chng ta c thời gian thuận tiện để tĩnh tm, suy nghĩ v hon cải... nhằm xy dựng đời sống thing ling ngy một thăng tiến hơn. Qua đ, chng ta c thể pht triển đến độ vin mn hồng n trọng đại m chng ta đ lnh nhận trong ngy lnh nhận b tch Rửa tội, để trở nn những phần tử sống động hơn của Gio hội v ngy cng trở nn những người con đch thực của Thin Cha. Hm nay chnh chng ta đ nghe v tin lời Cha. Hơn thế nữa, chng ta thực sự đ gặp được Đức Gisu Kit, Đấng lun ban cho chng ta nước hằng sống l Mnh v Mu Thnh Ngi. Chng ta hy noi gương Ngi để chia sẻ những g chng ta đ lnh nhận từ Thnh Thể m trao ban cho tha nhn.

Trn con đường dẫn dn t-ra-en về đất hứa, Giav Thin Cha đ dng sa mạc lm trường học để huấn luyện, thanh tẩy v để hội tụ niềm tin của họ vo một mnh Thin Cha duy nhất. V ở giữa sa mạc, thỉnh thoảng người lữ hnh c thể tm một vng cy cối xanh tươi, dịu mt để mc lấy sức sống từ mạch nước qu gi l Đức Gisu Kit. Theo một nghĩa no đ, tiến vo bốn mươi ngy của Ma Chay l chng ta đang nối gt dn t-ra-en xưa kia trong cuộc hnh trnh xuyn qua sa mạc trần gian để tiến vo Đất hứa. Hơn nữa, chng ta di theo bước chn của Đức Gisu Kit đi vo hoang địa để ăn chay v cầu nguyện. Qua đ, đo su thm nghĩa của cuộc sống v nhận định lại bậc thang gi trị của đời sống chứng nhn.

 Bi Tin Mừng hm nay dẫn chng ta đến bn giếng nước trong lnh để mời gọi chng ta di theo bước chn của người phụ nữ Sa-ma-ri bn bờ giếng. B đến để xch nước, nhưng lc rời khỏi nơi đy b đ bỏ chiếc v đựng nước lại. Bởi lẽ, nơi giếng nước b đ gặp gỡ một nhn vật c khả năng giải thch những vấn nạn m b hằng m ấp bấy lu nay. Nhn vật ấy c khả năng gip b thoả mn mọi kht vọng cũng như mở ra cho b một chn trời mới, một hướng đi mới. Chnh qua cuộc đối thoại với người lữ hnh, b đ cảm nhận được niềm vui chn thật chan chứa trong tm hồn. Vậy, trn hnh trnh xuyn qua sa mạc của Ma Chay, Đức Gisu cũng đang ngồi bn bờ giếng để mời gọi chng ta đến kn mc nguồn nước hằng sống l chnh Ngi. Chnh nhờ nguồn nước hằng sống ấy gip chng ta khng bao giờ kht nữa.

Cũng như người phụ nữ Sa-ma-ri, hm nay chng ta đang quy quần bn Thnh Thể Cha Gi-su để gặp gỡ v lắng nghe lời Ngi ni. V chng ta đ mang chnh nguồn sống m chng ta đ lnh nhận l Cha Gisu Thnh Thể, để từ nguồn sống cao qu thing ling ny, chng ta c thể hướng dẫn tha nhn đến với Ngi, hay t ra l cố gắng thể hiện thực tại Nước Trời trong gia đnh, lối xm v chnh trong mi trường chng ta đang sống v lm việc. Một Nước Trời của cng l, ho bnh v l nơi tnh yu chn thật được thể hiện qua sự hiệp nhất, cảm thng, lin đới v sẻ chia. C như thế nguồn sống v lương thực m Đức Gi-su thng ban cho chng ta trong b tch Thnh Thể mới trở nn như những nguồn nước trong lnh, mang sức sống mnh liệt cho x hội. Bởi v x hội cn đầy dẫy những ch kỷ, ghen ght, hận th, độc ti, mưu st, hối lộ, tham nhũng v những hnh động bất cng như sự ch đạp ln cc quyền lợi chnh đng của con người.

Lạy Cha Gisu Thnh Thể, trong Ma Chay v Phục Sinh sắp tới, lời giảng dạy của Cha, nhất l cuộc khổ nạn v ci chết thảm thương của Ngi, đ ni ln qu đủ về sự nặng nề của tội lỗi, về sự cao trọng qu bu của ơn Cha, nhất l ơn thnh ha. Xin cho chng con biết cố gắng tm cch xc tn mạnh mẽ vo gi trị của ơn Cha, hay đng hơn của sức sống siu nhin thần linh m Cha đ ban; sau đ xin cho chng con biết sống theo những g mnh đ xc tn v lm hết sức mnh để bảo vệ v toả lan sự sống ấy cho những người chưa nhận biết nguồn nước hằng sống l chnh Đức Gi-su Kit. Amen.


Đỗ Lực op

Duyn Kỳ Ngộ
(Ga 4:5-42)

C một tnh yu khng bao giờ "vẹn cu thề", nhưng đ lưu lại những khc ca chơi vơi như biển tnh lai lng. 

Ngy mai em đi
Biển nhớ tn em gọi về
Gọi hồn liễu rũ l th
Gọi bờ ct trắng đm khuya
Ngy mai em đi
Đồi ni nghing nghing đợi chờ
Sỏi đ trng em từng giờ
Nghe buồn nhịp chn bơ vơ
[1]

Trịnh Cng Sơn đứng ở đu để gọi bờ ct trắng đm khuya m thấy sỏi đ trng em từng giờ ? Ring Cha Gisu đến bn bờ giếng Giacp để gợi ln những gi trị lớn lao v su thẳm trong lng thiếu phụ Samari. Khng phải sỏi đ, nhưng ngay trong tm hồn em, Thin Cha đang trng em từng giờ. Cuộc trao đổi thật kỳ th v mở ra nhiều chn trời mới.

TRỞ LỰC PHẢI VƯỢT QUA

Hm đ, giữa trưa h nng chy, sau một chặng đường di mỏi mệt, Cha Gisu đến bn bờ giếng Giacp. Lc ny, chắc chắn cc mn đệ nhn Cha khng giống trn ni hiển dung cht no. Như thế mới thật l người chứ ! Khng cn ci g trong thế giới loi người Cha khng chia sẻ ! Cng chim ngưỡng Cha trong thực tại con người, cng thấy Người gần gũi trong những mỏng gin, lo lắng, đau khổ.

Cơn đi kht cng lm tăng vẻ mệt mỏi. Cc mn đệ vội vo chợ mua t thực phẩm ăn trưa. Giữa lc mn đệ ra đi, tnh cờ một thiếu phụ đến kn nước v bắt gặp Cha đang ngồi chờ ... Nếu l một chng thanh nin Do thi khc, Cha đ phải trnh ra một nơi, trước khi c ấy đến bờ giếng. Nhưng khng, Cha vẫn ngồi đ như hẹn h từ lu.

Mở đầu cu truyện l một lời van xin : "Chị cho ti xin cht nước uống !" (Ga 4:7) Thật ngược đời ! Cha l nguồn của mọi nguồn suối lại phải xin một cht nước uống cho đỡ kht. Thin Cha khng bao giờ đến với chng ta như một n nhn. Trước hết Người đến với chng ta như một hnh khất van xin tnh yu. Ton bộ Tin Mừng đều cho thấy r điều đ. Cha Gisu khng bao giờ c thi độ knh kiệu như một người c quyền thống trị. Trước những người mn đệ như Giaku v Phr, Cha lun tỏ ra nhỏ b đợi chờ cu trả lời, van xin tnh yu : ng c muốn khng ?, Anh c yu mến ti khng ?

Thực tế, trong mối tương giao nhn loại, một tnh yu đch thực bao giờ cũng phải van xin. Chnh từ giy pht biết người ta cần mnh, một sinh vật mới bắt đầu sống hay sống lại. Cha Kit lun l người ăn my tnh yu chng ta. Từ thi độ khim tốn đ, Cha đ đi su vo tm hồn con người. Nhất l khi gặp phụ nữ Samari, một người ngoại bang v tội lỗi, Người cũng khng thay đổi giọng điệu hnh khất đ, d biết r mnh l một người Do thi. C nhiều hng ro ngăn cản phụ nữ ny tiếp xc với Cha. Chnh c cũng ln tiếng cảnh gic Cha điều đ. Nhưng Cha vẫn cương quyết vượt qua những ro cản về x hội v chủng tộc. Nhờ đu ?

Trước hết, nhờ Thnh Linh, Cha thấy tất cả những ro cản đ hon ton bất cng v đ bp nghẹt tự do v sự sống con người trong những truyền thống phi l. Cha tuyệt đối tự do, nn khng thể chấp nhận những bất cng đ. Chnh v muốn mạc khải mầu nhiệm Nhập thể su nhiệm, rao giảng sứ điệp tnh yu v lng nhn hậu của Thin Cha, ức Gisu đ được sai đến với mọi người nam nữ, nhất l những người ngho khổ, bị tước đoạt, bị mất mt nhiều nhất.

Nếu Cha Gisu vượt qua mọi cng ước v ro cản, chnh v trước mắt Người, khng c ai bị loại trừ. D hon cảnh x hội, đạo đức, hay tn gio, d qu khứ c ra sao, ai cũng c thể gặp gỡ Cha, miễn bằng lng chấp nhận n huệ Thin Cha đang hiện diện giữa tm hồn v cuộc sống. Khng c g ngăn trở con người đến với Cha.

Vấn đề chnh yếu l lm sao gặp gỡ Thin Cha, khm ph ra tnh yu quảng đại của Người. Nhưng cuộc gặp gỡ ny lun đi hỏi sự thật. Tnh yu khng thủ đoạn. Khng thể đng kịch với Thin Cha. Cha Gisu đ bắt vo cuộc đối thoại với thiếu phụ Samari v dựa trn những nền tảng su xa, v Người bắt nng phải nhn su vo tm hồn. Người ni : Chị hy gọi chồng chị, rồi trở lại đy." Người phụ nữ đp : Ti khng c chồng." (Ga 4:16.17) Qua cuộc trao đổi ny, Cha khng muốn bắt tội để hạ nhục nng, nhưng muốn gip nng lớn ln v biết mở tm hồn đn nhận sự thật. Từ trước tới nay, nng sống trong sự dối tr, nn hon ton mất tự do. Dối tr trong cuộc đời tư ring cũng như trong tương quan với Thin Cha v tha nhn. Sự thật khng biết nghing về đu.

Sự thật chưa xuất hiện v những tranh chấp tn gio giữa Do thi v Samari hầu như bất tận. Họ tưởng c thể nhốt Thin Cha vo một nơi mnh mong muốn. Người Do thi muốn Cha chỉ ngự trong đền thờ Girusalem. Tri lại, người Samari muốn trn ni Garizim. Nơi thờ phượng, Kinh thnh, truyền thống đều khc với Do thi, đến nỗi người Samari bị khinh miệt như dn ngoại đạo v bị loại trừ. Thật l một bất cng qu su xa.

Lm sao giải quyết mối bất cng tệ hại ny ? Nếu đứng về pha Do thi, chắc chắn Cha sẽ bị người Samari căm th v ght bỏ. Nếu đứng về pha Samari, người Do thi sẽ khng để Cha yn. Khng phải bị giằng co m Cha tm lối thot qua một lập luận siu thực. Cha đ bắt đầu cho nng biết một sự thật cốt yếu : Nếu chị nhận ra n huệ Thin Cha (Ga 4:11) trong tm hồn chị, th chnh Thin Cha sẽ đến cư ngụ trong chị ! l điều cơ bản, l khởi điểm v đch điểm của ton thể cuộc sống.

Như thế Cha đ đnh thức thức chị về sự hiện diện của Thin Cha ngay trong tm hồn mnh v lm cho chị c thể chia sẻ sự hiện diện ấy với người khc bằng một việc thờ phượng đch thực. Người đnh thức chị về n sủng đ c sẵn trong chị. Vấn đề khng phải l nơi thờ phượng, nhưng l phải thờ phượng bằng cch no. Thờ phượng trong Thần kh v sự thật nghĩa l thờ phượng nhờ thức Thnh Linh đang nằm su trong con người. Chnh Thnh Linh lm cho chị c thể ca ngợi v tn vinh Thin Cha. Thờ phượng đch thực l tn knh Thin Cha bằng cch quảng đại cống hiến tất cả những g mnh đang c cho vị ại n Nhn của đời chị. Thế l một php lạ đ xảy đến với chị. Nng khng thể đứng yn. Thot khỏi những rng buộc của tm địa hẹp hi, nng đ lao mnh vo vng đam m cứu rỗi ton thể nhn loại. Thế l nng đ chạy v lng để loan bo cho dn chng. Cha đ nm lửa vo tm hồn nng. Ton thể xm lng đ chy sng trong Thần Kh v sự thật ! Từ nay dn lng sẽ trở thnh những người thờ phượng đch thực. Tự do tn gio chnh l đy ! Girusalem hay Garizim mất hẳn hấp lực. Từ nay trung tm thu ht mọi người sẽ l chnh ức Kit, như dn lng tuyn xưng (x. Ga 4:42).

LM NGƯỜI TỰ DO

Nhờ gặp gỡ Cha Kit, thiếu phụ Samari đ trở thnh con người tự do đch thực về ba mặt c nhn, x hội v tn gio. Nng khng cn mặc cảm lm người phụ nữ Samari nữa. Những tội lỗi qu khứ cũng khng cầm chn được nng. Nng hon ton lm người tự do, khng cn lệ thuộc vo truyền thống, đẳng cấp x hội v nơi chốn thờ phượng Thin Cha nữa. Từ nay nng sẽ chỉ c một nơi thờ phượng duy nhất l trong Thần Kh v sự thật.

Bnh thường, thiếu phụ Samari khng dm xuất hiện trước đm đng, v đời tư khng được dn chng tn thnh.[2] Nhưng sau khi tiếp xc với Cha, tất cả con người nng đ thay đổi. Nng đ c đầy đủ sức mạnh để quy tụ mọi người về bn Cha. Nng nhận thức r rng trong v nhờ ứcGisu Kit, Con Thin Cha lm người, thế giới v con người nắm bắt chn l đch thực v ton vẹn.[3] Qua cuộc trao đổi, nng mới nhận ra Thin Cha gần mnh hơn mnh tưởng. Người hiện diện ngay trong tm hồn con người. Cng sống hiệp thng với Thin Cha, con người cng được tăng cường sức mạnh v được giải thot ngay trong bản tnh đặc biệt v tự do nổi bật của họ.[4] Nếu khng nhờ Người, lm sao nng c thể nhận ra hồng phc được hầu truyện với ấng Thin Sai (x. Ga 4:39) ? Lm sao tm hồn nng được đnh thức để cảm thấy Thin Cha đang hiện diện ? Lm sao nng được giải thot khỏi mặc cảm thn phận phụ nữ Samari ? Lm sao nhận ra cch thờ phượng đch thực, khng lệ thuộc Girusalem v Garizim ? Từ nay Do thi khng cn lấy l do g p chế người Samari nữa ! Bất cng sẽ chẳng cn !

Muốn đạt đến tnh trạng tốt đẹp đ, cần phải nỗ lực nhn mọi sự trong nh sng đức tin. Chỉ đức tin mới cho chng ta thấy trong ức Kit, chnh Thin Cha được mạc khải như một ngươi Cha v ph ban sự sống cho chng ta. Trong ức Kit, con người lnh nhận mọi sự như n huệ từ Thin Cha một cch tự do v khim tốn. Con người sở hữu vạn vật khi nhận biết v nhờ kinh nghiệm biết vạn vật đều lệ thuộc Thin Cha, pht xuất từ Thin Cha v hướng về Thin Cha.[5] Phải mất bao nhiu thời gian v cng sức, Cha Gisu mới c thể thuyết phục thiếu phụ Samari nhận ra chn l đ ? Một khi đ thấy r thực tại ấy, nng cảm thấy như bay trn mọi thứ bin giới trần gian. Khng cn ngăn trở no khiến nng chn bước trong cng cuộc rao giảng Cha Kit cho mọi người.

Khi đ nhận ra chn l đ, những tranh chấp về con người, x hội v tn gio khng cn nghĩa g nữa. Chỉ Thin Cha mới c quyền trn mọi sự. Chỉ Thin Cha mới lin kết tất cả. Sự lệ thuộc vo Thin Cha khng ph hủy tự do của con người. Ni khc, v con người l một thụ tạo, nn khng c g mu thuẫn giữa tự do v sự lệ thuộc vo Thin Cha.[6]

Bởi thế, khi được mạc khải về sự thờ phượng đch thực trong Thần Kh v sự thật, thiếu phụ Samari mới cảm thấy hết căng thẳng v nhận ra gi trị cao cả nơi con người Cha Gisu v chnh mnh. Quả thực, tự do tn gio l quyền sống trong sự thật của niềm tin v ph hợp với nhn phẩm cao cả.[7] Hơn nữa, sự tn trọng nhn phẩm đi người khc phải nhn nhận chiều cạnh tn gio của con người.[8] Khi p đặt niềm tin của mnh trn người khc, r rng con người khng cn tn trọng quyền tự do lương tm v tự do tn gio l một trong những điều tốt đẹp nhất của mỗi người.[9]

Chnh v lệ thuộc vo truyền thống v đền thờ cũng như Kinh thnh mỗi bn, cả Do thi lẫn Samari khng thể thờ phượng Thin Cha trong Thần Kh v sự thật. Dựa vo lề luật v phong tục ring, họ cn định đoạt ci g tốt xấu cho chnh mnh v người khc. Trước khi gặp gỡ Cha, chắc chắn thiếu phụ Samari v dn lng đ sống trong sự hậm hực v bị người Do thi chn p, khinh thị v ln n như loi quỷ sứ xấu xa, mặc d họ cng chung một lời hứa về ấng Cứu Thế như dn Do Thi. l một bất cng nghim trọng nhất.

KHNG HẸN M H

Nếu khng gặp được ức Gisu, thiếu phụ v dn lng Samari mi mi sống sau những ranh giới phn chia con người với nhau v với Thin Cha. Quanh năm suốt thng, họ chỉ biết những nhu cầu thường ngy v niềm tin cũ kỹ. Rất may, khi gặp Cha, họ đ uống được nước đem lại sư sống đời đời (Ga 4:14) khiến cuộc sống họ thăng hoa trong thần kh v sự thật.

Bốn thế kỷ sau khi Cha ra đời, giống như thiếu phụ Samari, thnh Augustin cuối cng cũng tm được mạch nước hằng sống đ. Trong cuốn sch Tự thuật, viết giữa khoảng năm 397 v 400, thnh nhn cho thấy trong nh sng Thin Cha, nỗi khốn cng của con người trở thnh lời ca tụng v tri n Thin Cha, v Thin Cha yu thương v chấp nhận chng ta. Người biến đổi v nng chng ta ln tới Người.[10] Khc với thiếu phụ Samari, thnh Augustin khng chỉ lm cho một lng gặp gỡ ấng Thin Sai. Thực vậy, khi qua đời, thnh Agustino đ khng để lại g, ngoại trừ thư viện c rất nhiều thủ bản qu hiếm gồm cả cc bt tch của người, m thnh nhn dặn d phải bảo tr. Qua cc bt tch đ thnh nhn vẫn sống động v hiện diện giữa chng ta ngy nay v tn hữu thuộc mọi thời đại[11] để mọi người c thể tm thấy cng l đch thực cho cuộc sống.

Nếu khng pht xuất từ Thin Cha v con tim nhn loại, cng l sẽ đnh mất sự ấm p của tnh người v trở thnh v tm. Chỉ Cha Kit mới c thể cng bố v thiết lập một nền cng l đem lại ấm no, hạnh phc cho con người, v Người l điểm gặp gỡ giữa Thin Cha v con người. Thế mới biết, v khng c Thần Kh v sự thật, bọn Pharisu chỉ tập trung vo hnh thức của tn gio v lề luật. Họ đ ph hủy cng l tận nền tảng.

Ngy nay, nhn vo nền cng l trong x hội Việt Nam, chng ta thấy g ? Cng l đ c đem lại hạnh phc, ấm no cho ton dn khng ? Qua giọng điệu tiu biểu của chế độ sau đy, chng ta sẽ mới thấy cng l bị đảo lộn tới mức no. ng Nguyễn Thế Doanh, Trưởng Ban Tn gio của Chnh phủ,- cho rằng dưới chế độ X hội chủ nghĩa, tất cả đất đai đều quyền sở hữu của Nh nước.[12] Chỉ c x hội chủ nghĩa mới c thứ cng l như vậy ! Cng l đ bị ph hủy hon ton. Thử bỏ sng xuống xem nh nước c dm l luận như vậy khng ? C người cn ni nh nước l cha mẹ nhn dn, nn c thể phn pht của cải cho ai ty . Nếu đng thế, tại sao khi qui hoạch đất đai để mở rộng phố x, đ thị, hay lập khu cng nghiệp, chnh phủ lại phải bồi thường giải tỏa lm chi ? Đất của Nh nước th cứ sử dụng như đất cha, đu cần phải thương lượng với ai ![13] Thế mới biết khi no cần, người ta c thể xoay đủ chiều để cho vừa ci bụng tham v củng chế độ bất cng thối nt của mnh, mặc cho dn oan đang đang rn siết khắp nơi.

Tm lại, nhờ gặp gỡ Cha Kit, thiếu phụ Samari đ được giải oan. Từ mặc cảm tội lỗi, nng đ tm được một chỗ đứng trong tương quan với Thin Cha v tha nhn. Những bất cng về x hội v tn gio cũng biến mất, v Cha đ chỉ cho nng biết đường lối thờ phượng đch thực chỉ c trong Thần Kh v sự thật. Gặp gỡ Cha Kit l gặp con đường giải thot v đưa tới cng l thực sự trn mặt đất.

Gặp gỡ Cha Kit l tm thấy cng l, v cng l xy dựng mối tương quan ngi vị vững chắc giữa Thin Cha v dn Người qua Giao ước v Luật. Nhờ đ, chng ta biết đường đi nước bước của Thin Cha v lng từ bi của Người. Nhưng cng l cũng thiết lập những mối tương quan vững chắc đ giữa con người, dạy chng ta biết knh trọng nhau v pht triển những mối tương quan chnh đng đưa đến ha bnh v ha hợp. [14] Cha Kit xứng đng l ấng cứu độ ton thể nhn loại v đ thiết lập được cng l trn trần gian.

Tuyn xưng Cha Gisu l ấng Cứu thế l đi gặp gỡ mọi người, v xc tn rằng họ đang được Cha Gisu tm kiếm, yu thương v cứu độ, bất chấp hon cảnh v lai lịch họ ra sao.

Tuyn xưng Cha Gisu l ấng Cứu thế l khng bao giờ thất vọng về tnh trạng th nghịch v xung đột giữa chng ta, nhưng tin tưởng Cha Gisu c thể bẻ gẫy mọi ro cản để quy tụ tất cả trong cng l v tnh yu duy nhất của Người.

Tuyn xưng Cha Gisu l ấng Cứu thế l chim ngắm Cha trong hnh dạng mệt mỏi, nhưng lại l ấng duy nhất c thể củng cố cuộc đời của những ai đang bị thương tổn, đổ vỡ v khai thc. Trn thập gi, một trong lời sau cng cũng l lời đầu tin Cha đ ngỏ với thiếu phụ Samari : Ti kht ! Người sẽ ăn my tnh thương chng ta. Nhưng từ tri tim Người, những mạch nước hằng sống tun ra cho tất những ai đang đi kht cng l v tnh yu trn mặt đất.

Lạy Cha, ngy nay chng con đang sống giữa bao nhiu thnh kiến v bất cng. Xin Cha sai Thần Kh đến để sự thật l ức Kit đem lại sự giải thot v hạnh phc đch thực cho chng con. Amen.

 đỗ lực 24.02.2008

 

[1] Trịnh Cng Sơn., Biển nhớ.

[2] Bằng chứng nng đ chọn trưa h đổ lửa, lc hon ton vắng bng người, để ra giếng kn nước.

[3] Tot Yếu Học Thuyết X Hội của Gio Hội , 45.

[4] ibid.

[5] Ibid., 46.

[6] ibid., 136.

[7] ibid., 155.

[8] ibid., 553.

[9] ibid.

[14] Pinckaers, S., The Pursuit of Happiness - God's Way Living the Beatitudes, 2005:98.


Lm. Jude Siciliano, OP (
Chuyển ngữ Anh Em HV Đaminh G Vấp)

Đức Gisu Mạch Nước Sự Sống
Ga: 4: 5-42

Chng ta đang ở trong năm phụng vụ A. V vậy, chng ta c cơ may nghe những tường thuật vĩ đại của Tin mừng Gioan trong ba Cha nhật Ma chay (Cha nhật thứ 3, 4 v 5). Hm nay, chng ta gặp một người phụ nữ ở bn bờ giếng, tuần tới l người đn ng m từ thuở mới sinh v tiếp theo l việc lm cho Nazar sống lại.

Hm nay, chng ta bắt đầu với nước. Xt về mặt thể l, nước l phần tất yếu của sự sống. Cuộc đời của chng ta bắt đầu trong cung lng mẹ, được nước bao quanh v chng ta cần nước để tồn tại suốt đời mnh. Nước cũng đưa chng ta vo sự sống với Cha trong B tch Rửa tội. V thế, như chng ta thấy hm nay, nước l một trong những biểu tượng của Thnh Thần nước sự sống tun tro bn trong chng ta v mang lại cho chng ta sự sống vĩnh cửu.

Trong bi đọc trch sch Xuất hnh hm nay, hy đừng qu khắt khe với dn Israel, những người cu nhu đi nước trong sa mạc. Họ đ phải lm n lệ khổ cực bn Aicập v ngay từ đầu họ đ nhận ra rằng, trốn thot vo sa mạc v cuộc hnh trnh di sau đ chẳng giống như chuyện bch bộ trong cng vin. Sống ở thời hiện đại, khi kht chng ta chỉ cần đi đến bnh nước v thỏa mn cơn kht.

Nhưng với nhiều người ngy nay điều đ cũng khng phải như vậy nhất l ở Chu Phi, nơi sa mạc Sahara mỗi năm mỗi rộng hơn. Cơn kht của chng ta hầu như chỉ l cảm gic kh chịu, nhưng trong sa mạc th n đe dọa cuộc sống.

Ton cảnh của cuộc Xuất hnh l đầy rẫy những căng thẳng như việc dn Israel lầm bầm ku ca với Mis v việc Mis than thở, ni xin với Cha: Con phải lm g cho dn ny by giờ? Chỉ một cht nữa l chng nn đ con! V rồi, như một bằng chứng rằng Thin Cha khng qun những kh khăn của dn du mục ny, Người đ ra lệnh cho Mis đập vo tảng đ v nước chảy ra.

Thin Cha lm những điều đ cho con người; gip chng ta trong những lc kh khăn v những nơi hiểm ngho. Bằng những cch lạ thường v qua những con người khng mong đợi, cơn kht của chng ta được thỏa mn.

Một phụ nữ vừa trải qua một thời gian kh khăn, ni với ti rằng c đ tham dự Thnh lễ suốt nhiều tuần m chẳng thấy được an ủi hay nhẹ nhm cht no. Chị ngồi lặng lẽ trong nh thờ, tuần ny qua tuần khc. Chị ch đến một b gi ăn xin ngho ngồi ở hng ghế gần chỗ mnh, xung quanh l những thứ linh tinh b cất đầy trong những ti giấy.

Một hm người đn b ấy đến gần v ni với chị: Ny, ti đ thấy c ngồi đy hng tuần. Nhn c buồn lắm v ti đ cầu nguyn cho c. Cả hai bắt đầu ni chuyện v sau đ cng ra qun caf. Sau ny, người phụ nữ ny ni, Chnh người đn b hầu như chẳng c g ny lại chnh l nguồn thanh thản v khch lệ đối với ti! Trong những nơi chẳng ra sao ấy, Thin Cha c thể hồi phục chng ta với nước trong chnh sa mạc chng ta.

Người Dothi c một truyền thuyết kể rằng tảng đ Mis g vo, lm cho nước chảy ra, đ đi cng với họ suốt hnh trnh trong sa mạc v cung cấp nước cho họ. Cu chuyện ny c thật hay khng? C vẻ l khng. Cu chuyện ny thật khng? Thật đối với những ai đ được thỏa mn cơn kht bằng những nguồn mạch lạ thường vo những lc kh khăn trong cuộc đời họ. Họ c kinh nghiệm c nhn về tảng đ theo họ trong sa mạc v đ thỏa mn cơn kht của họ.

Ai l người kht nước trong trnh thuật của Gioan? Dĩ nhin l người phụ nữ, nhưng khng chỉ c mnh chị. Chị đ đến giếng nước vo lc nng bức trong ngy c lẽ khng phải lc thch hợp để lấy nước. Nhưng người đầu tin tỏ ra kht nước lại l Đức Gisu, v Người đ xin chị phụ nữ Samaria nước uống. Với yu cầu đơn giản ấy, Đức Gisu đ đẩy xa hơn bin giới của tn gio v văn ha thời của Người. Người Dothi khng được php ni chuyện với người Samaria, v cũng khng được dng chung v nước với họ. Đn ng Dothi v phụ nữ khng được ni chuyện với nhau nơi cng cộng -- v chắc chắn một người đn ng Dothi khng được ni chuyện với phụ nữ Samaria!

Nhưng, Đức Gisu nối liền hai bờ vực thẳm v ph vỡ những cấm kị khi Người mở lời với người phụ nữ để xin cht nước. Người phụ nữ nay ra như cũng qun mất địa vị của mnh khi thch thức đức Gisu ph vỡ tập tục truyền thống, Sao ng c thể hỏi ti, một phụ nữ Samaria, để xin cht nước? Đặc trưng của những trnh thuật của Gioan l c những tầng nghĩa nằm bn dưới bề mặt của trnh thuật. Điều ny đặc biệt đng trong cuộc ni chuyện của Người. Cơn kht của người phụ nữ, với cuộc đời bị chia cắt của c, th su xa hơn cơn kht thể l. Đức Gisu biết cơn kht m chỉ mnh Người mới c thể lm thỏa mn; v chnh Người l nguồn nước khng lm thất vọng hay cạn kiệt.

Thnh Gioan cho chng ta biết rằng Đức Gisu đ mệt v hnh trnh di v đến ngồi bn giếng nước. Cơn kht của Đức Gisu cho thấy cơn kht su thẳm hơn Thin Cha dnh cho chng ta. (Ta kht, như Người thốt ln khi ở trn thập gi.)

Thin Cha khao kht chng ta v đ đi tm kiếm chng ta. V thế, Đức Gisu đến bất cứ nơi đu c thể tm thấy những người đang kht v trao ban nguồn nước khng bao giờ cạn nhưng si sục trong chng ta khi cuộc sống căng thẳng v lm chng ta kht. Như những người du hnh trong sa mạc, họ đi từ ốc đảo ny sang ốc đảo khc, từ hố nước ny đến hố nước khc. Đức Gisu sẽ khng mang lại nguồn nước theo từng thời kỳ, nhưng l một dng nước mang lại sự sống vĩnh cửu, đi cng với chng ta từng bước trong suốt hnh trnh.

Nước m Đức Gisu ni đến l Thnh Thần, người đồng hnh bền bỉ với chng ta: nguồn vui của chng ta v thức trong suốt thời gian khỏe mạnh, sự an ủi của chng ta v sự hồi sinh trong những khi cuộc sống đầy những căng thẳng. Như nước, Thnh Thần hiện diện ngay khi chng ta khởi sự đời sống mới trong php Thnh tẩy, cũng như nguồn canh tn trong suốt cuộc đời chng ta.

Điều g xảy ra với người phụ nữ khi chị gặp Đức Gisu v được người ban tặng nước sự sống? Trước hết, chị từ bỏ lối sống cũ, dấu hiệu l chị bỏ ci x lại bn giếng. (Đoạn ny khng c trong trch đoạn Tin mừng hm nay). V rồi, với mn qu của sự sống mới, chị trở nn người thi hnh sứ vụ đầu tin v chạy vo bo cho những người cng thnh của mnh về những g chị tm thấy hay l về Đấng chị nhn thấy!

Người phụ nữ Samaria chỉ l người đứng đầu hng trong hng di những chứng nhn của đời sống mới m chng ta c trong Đức Gisu. Chng ta l hậu nhn của chị, v Thin Cha đ khao kht chng ta v đ tm thấy chng ta, ban cho chng ta nguồn nước mang lại sự sống. Chng ta đ uống thứ nước ny trong b tch Rửa tội. Nhưng chng ta bị kht lại do những đấu tranh trong cuộc sống v cuộc đời Kit hữu trong những bối cảnh khng được đn tiếp. Chng ta cũng trở lại để được tẩy rửa nhờ nguồn nước sự sống v những bước chn sai lầm của chng ta, khi chng ta đi xa khỏi sự kết hiệp với Cha Kit. Chng ta đ được đổi mới một lần nữa khi nguồn nước dẫn đến sự sống vĩnh cửu qua Lời v B tch m chng ta cử hnh hm nay.

Người phụ nữ Samariaa l mẫu gương cho mỗi người chng ta. Những g chị nhận được v khm ph ra nơi Đức Kit, chị nhanh chng ni cho những người trong thnh biết. Chị biết r họ l ai; chị cũng biết họ đang kht v cũng đang tm nước. Đức tin của chng ta l đức tin đi truyền gio. Chng ta khng thể giữ cho ring mnh những g chng ta khm ph ra nơi Đức Gisu. 

Giống như người phụ nữ kia, chng ta cũng nhận ra cơn kht của những người thn cận, những cơn kht của họ chỉ c thể được thỏa mn nơi Đức Gisu. C thể họ đ ni cho chng ta về cơn kht của họ: ti đang c đơn. Vợ ti mới qua đời thng trước. Lng đạo trong ti đ kh khan. Ti biết mnh cần c mục đch sống, nhưng ti chẳng biết đ l g. Khi họ ni với chng ta những điều ny, th họ đ chọn đng người để ni, v chng ta cũng từng kht. Nhưng chng ta biết phải đi tới đu chng ta đi đến bn giếng nước v thấy Đức Gisu đ ở đ v chng ta đ uống thỏa thu thứ nước Người cho chng ta.

Thnh Thần th như thế no? Trong Kinh thnh c rất nhiều hnh ảnh m tả Thnh Thần. Trnh thuật Tin mừng hm nay m tả Thnh Thần như một giếng nước khng ngừng tun tro. Đ khng phải l thc nước; đ l giếng nước, một nguồn sức sống đến từ su thẳm bn trong một người.

Hm nay, nước đng vai tr như một biểu tượng thch hợp cho Thnh Thần, trong nh sng của vai tr chứng nhn của người phụ nữ. Chẳng lẽ qu vị lại khng thch nước chảy cc đại dương, sng ngi v thậm ch chảy lặng lẽ trong cc ao hồ hay sao? Nếu chng ta đ nghe thng điệp hm nay từ Lời v để cho Lời ấy cư ngụ trong chng ta, th chng ta giống như những dng nước đang chảy v chảy đến với những ai đang kht. Giống như người phụ nữ ny, chng ta khng cần phải học một lớp đặc biệt để lm điều đ d một số trong chng ta lin quan đến những sứ vụ chnh thức của gio hội th c thể c học. Nhưng hơn thế nữa, chnh tương quan của chng ta với những người khc sẽ hướng dẫn chng ta chia sẻ nguồn nước sự sống đ tun tro trong cuộc đời chng ta. Việc lm chứng của chng ta khng chỉ gi gm trong phạm vi những buổi họp mặt trong gio hội chng ta. Như bi Tin mừng hm nay, nơi chốn khng phải l vấn đề quan yếu người lắng nghe Lời v đp lại trong thờ phượng, l nơi thch hợp để những ai đang kht c thể gặp được Đức Gisu. 

Lm. Jude Siciliano, O.P.

HY TRỞ NN NHỮNG MN ĐỆ TRUYỀN GIO

Xh 17,3-7; Tv 94;  Rm 5,1-2.5-8; Ga 4,5-42

Thưa qu vị,

Ti khng nghĩ rằng cc mn đệ trong bi Tin Mừng hm nay phản ứng tch cực như thế. Tin Mừng theo thnh Gioan vốn giu tnh biểu tượng, v đoạn Tin Mừng hm nay l một điển hnh. Sau đy l một th dụ về nội dung biểu tượng của thnh Gioan: Cc mn đệ đi mua thức ăn. Cc ng đang suy nghĩ ở mức độ vật chất; cc ng sẽ mua những thứ được cho l cần thiết. Mỗi khi xem trọng lương thực, th cc ng sẽ bỏ lỡ thực tại su xa về những điều Đức Gisu phải ban cho cc ng. Khi mua thức ăn trở về v trng thấy Đức Gisu đang tr chuyện với một phụ nữ, cc mn đệ tỏ ra ngạc nhin, nhưng rồi họ vẫn im lặng.

Sau khi người phụ nữ trở về thnh, cc mn đệ đ trao cho Đức Gisu lương thực họ mới mang về. Lc đ Đức Gisu cho cc ng biết Người đ chuẩn bị một thứ lương thực khc: Thầy phải dng một thứ lương thực m anh em khng biết. Cc ng khng hiểu v tiếp tục im lặng. Cc ng khng hiểu Đức Gisu đang muốn ni về điều g.

Trong Tin Mừng theo thnh Gioan, im lặng khng phải l cch tốt nhất để đạt tới sự hiểu biết su sắc. Trong Tin Mừng, c những cuộc đối thoại mang tnh trao đổi kh di, v những ai dấn thn vo cuộc đối thoại với Đức Gisu th họ đều tin vo Người chẳng hạn anh m được Đức Gisu chữa lnh (9,1-40), khi kết thc cuộc đối thoại, anh ta tuyn xưng với Người rằng: Thưa Ngi, ti tin.

Đang khi cc mn đệ im lặng, th người phụ nữ Samari lại bị cuốn ht vo cuộc tr chuyện với Đức Gisu đến nỗi chị khng thể bỏ đi, d biết rằng Đức Gisu l người Do thi, cn chị l người Samari; Người l đn ng, cn chị l phụ nữ. Những yếu tố ny lẽ ra sẽ ngăn cản mọi cuộc trao đổi cng khai giữa Đức Gisu v người phụ nữ. Nhưng người phụ nữ kia mở lng đn nhận sự thật, bất kể sự thật c nguồn gốc từ đu. Kết quả của cuộc tr chuyện l chị tin vo Đức Gisu. Thậm ch chị cn giới thiệu cho nhiều người khc tin nữa. Người phụ nữ để v nước lại*, rồi trở về với cộng đồng nơi chị sinh sống v lm chứng cho họ biết chị đ gặp Đức Kit. Ban đầu chị hồ nghi, rồi chất vấn nhiều điều, nhưng khi nghe những cu trả lời của Đức Gisu, chị liền trở thnh người truyền gio cho dn tộc của mnh.

Người phụ nữ Samari nhắc nhớ cho những ai cn hồ nghi, hay đang nỗ lực để tin, hy tiếp tục tr chuyện với Đức Kit. Chị đi tm nước thể l v chị đ gặp được nước hằng sống l chnh Đức Gisu, Đấng lm cho chị hết kht về mặt thing ling. Nước thể l m chị đang kiếm tm chỉ c thể gip chị hết kht trong một ngy; cn nước hằng sống m Đức Gisu ban cho sẽ gip chị khng cn kht nữa v đem lại cho chị sự sống đời đời.

Lương thực Đức Gisu ni rằng mnh đ dng l loại lương thực no vậy? Người được nui dưỡng bởi lương thực ny l: thi hnh muốn của Thin Cha v những ai tin vo Người. Trong cu truyện ny, người phụ nữ v những người Samari* đều l lương thực của Người. Bạn c bao giờ để cảm gic hi lng v hn hoan của những tnh nguyện vin, bất chấp phải mất nhiều thời gian v cng sức cho một dự n trong gio xứ của họ hoặc của một cơ quan từ thiện hay chưa? Ắt hẳn qu vị nhận ra một điều rằng, c ai đ đang cho họ ăn một loại lương thực m những người khc khng c. V trong một chừng mực no đ, thức ăn ny xem ra cn vừa hơn nhiều so với thức ăn m họ đ bỏ lỡ khi đang phải lo cho việc tng đồ.

Tng huấn Niềm vui Tin Mừng (Evangelii Gaudium) của Đức Thnh cha Phanxic nhắc nhớ mọi người đ được rửa tội rằng: giống như người phụ nữ kia, chng ta l một dn tộc hnh hương v truyền gio. n sủng Thin Cha ko chng ta đến với Đức Kit v hiện nay cng với Đức Kit v trong Đức Kit, chng ta phải l những người truyền gio (số 111). Đức Thnh cha gọi Dn Thin Cha l những mn đệ truyền gio Bất kể vị thế của họ trong Hội Thnh l g v trnh độ gio dục đức tin của họ như thế no, họ đều l những cộng sự vin của việc rao giảng Tin Mừng Việc Tn Phc m ha mời gọi sự dấn thn mang tnh c vị của từng người đ được rửa tội(số 120).

Tất nhin chng ta cần một sự gio dục v đo tạo đức tin tốt hơn. Tuy vậy, l do ny cũng c thể l nguyn cớ khiến chng ta hon lại trch nhiệm chia sẻ niềm tin với tha nhn. Giai đoạn đo tạo của người phụ nữ Samari bắt đầu từ lc chị gặp gỡ diện đối diện với Đức Gisu; chị nu ln những thắc mắc, rồi lắng nghe Người giải đp. Đang khi người phụ nữ ho hức tr chuyện với Đức Kit, th cc mn đệ chỉ l những khn giả. Đức Thnh cha khuyn nhủ chng ta, những mn đệ truyền gio hy lm đều người phụ nữ đ lm, đ l:  lắng nghe Lời Cha v tm những dịp thuận tiện để chia sẻ Lời đ với tha nhn.

Mỗi chng ta c thể tm ra những cch thức để trở thnh những nh truyền gio. Người phụ nữ kia đ khng thu dọn hnh trang, v cũng chẳng đi theo Đức Gisu. Chị chỉ trở về cộng đồng để chia sẻ những g đ xảy ra cho chị trong cuộc trao đổi với Đức Gisu. Thế rồi chị trnh sang một bn v để cho dn trong thnh c thời gian gặp gỡ Đức Kit. Sau đ, những người Samari ny đ ni về kinh nghiệm gặp gỡ của họ: Khng cn phải v lời chị kể m chng ti tin, v chnh chng ti đ nghe v biết rằng Người thật l Đấng cứu độ trần gian.

 Chnh chng ti đ nghe. Người phụ nữ kia rao giảng Tin Mừng bằng việc chia sẻ niềm tin của chị. Tuy nhin, những người khc phải đến với Đức Kit th mới c được kinh nghiệm c nhn. Đức tin khng bắt đầu bằng một mớ gio l, nhưng bằng cuộc gặp gỡ diện đối diện với Đức Kit.

Nn lưu rằng người phụ nữ kia đ ni về Đức Gisu cho những người thn cận nhất. Vo ngy Cha Nhật trước ma Chay, một người bạn của ti đ nghe bi giảng về việc tun giữ chay tịnh. Cha xứ ni rằng: C lẽ nhiều người trong chng ta cho rằng việc thi dng scla, rượu hay mn trng miệng l việc hy sinh ma Chay. Ngi ni tiếp: C ai biết được rằng d chng ta giảm một vi cn, nhưng ngay khi ma Chay kết thc, chng ta sẽ lại tiếp tục dng scla, rượu v mn trng miệng y như trước. Thế rồi cha xứ đ trch dẫn l thư m ngi đ đưa ln bảng thng tin Cha nhật hm đ với tựa đề: một cch thức ăn chay khc.

Đy l một số lời khuyn của cha xứ về việc king khem trong suốt ma Chay. Chay sự giận dữ, thực thi lng nhn i. Chay những hận th, thực thi lng khoan dung. Chay việc bo th, cầu nguyện cho kẻ th Sau Thnh Lễ, bạn ti đi dng bữa lỡ với một vi người bạn. Họ ni về những g họ sẽ từ bỏ trong ma Chay hầu hết trong số họ đều khng phải l những người năng tới nh thờ, nhưng d sao họ quyết định khng dng những thứ như scla, rượu v mn trng miệng. Chị nhận xt rằng dường như họ đang bn luận về Hội những người giảm cn, chứ khng phải đề cập đến ma Chay. Bạn ti rt ra từ ti xch tay một danh mục cc việc ăn king cha xứ đề nghị v ni: Đy l những điều m hm nay khi ở nh thờ, cha xứ ti đ gợi thực hiện cho ma Chay. Một ngy no đ khi ma Chay qua đi, chng ta vẫn c thể tiếp tục thực hiện những việc ăn chay như thế ny. Thế rồi c ấy đọc những lời đề nghị từ bản thng tin gio xứ, v tất cả cng trao đổi với nhau. Ti nghĩ rằng Đức Thnh cha Phanxic sẽ gọi bạn ti l một mn đệ truyền gio.

Bạn ti v chng ta nữa, những người được rửa bằng nước hằng sống đều trải qua kinh nghiệm m chng ta c được tại bờ giếng v chia sẻ kinh nghiệm ấy với tha nhn. Một số người ni rằng họ cảm thấy rụt r, sợ sệt hoặc khng hiểu biết g khi ni về tn gio. Đức Thnh cha Phanxic khuyn chng ta rằng vấn đề khng bắt đầu bằng tn gio, nhưng bằng cuộc gặp gỡ c nhn chng ta với Đức Kit. Bi Tin Mừng hm nay nhắc nhớ rằng chng ta khng lẻ loi một mnh, v Đức Gisu bảo đảm nước hằng sống Người ban cho sẽ ở lại với chng ta, v trở thnh một mạch nước vọt ln, đem lại sự sống đời đời, nhưng chỉ khi chng ta khao kht nước đ.

 

* Đy l một trong những hnh vi biểu tượng khc của thnh Gioan.

* Những người được b ta giới thiệu đến gặp Đức Gisu.